Hỏi Đáp

‘Tao khang’ trong ‘nghĩa tao khang’ là gì?

Tào khang

Video Tào khang

“Tin tức trong nước ngày càng ít,

Yêu mạnh mẽ, yêu khang của tôi nhiều lắm”

(truyện kiều)

“Ai may mắn một chút,”

<3

(tiếng lóng)

“tao khan” hay “tao khan” là gì?

Cuốn “Phong tục đời sống” (phân cầm thường – Nhà xuất bản Hội Nhà văn, 2017) giải thích: “Trong tiếng Hán, hạt gạo là Tao (道), và lớp vỏ bọc gạo được gọi là Kang. ăn cơm Phải xay, giã gạo Các từ “đạo hán” và “đạo hán” chỉ sự thủy chung giữa vợ và chồng, nên có câu “vợ chồng là đạo hán”, ở đây chúng ta cùng xem hiện tượng người Việt của việc sử dụng tiếng Hán cổ và tiếng Hán Việt.”

Tác giả “Phong tục đời sống” đã lý giải rõ ràng về điều này. Tuy nhiên, có sự nhầm lẫn hạt “Tao” (bã rượu) thành “Tao” gạo (hạt gạo); rồi hạt gạo bị nhầm lẫn với “hạt gạo” và “trấu”; từ “Dao khan” là thiếu cơ sở.

Nhầm gạo với “hạt gạo” và “trấu”

Trong tiếng Hán, “dao coc” lúa có nghĩa là hạt gạo, hạt gạo – thứ chưa được bóc/tách ra khỏi hạt (tức là lớp vỏ trấu vẫn bao bọc lấy hạt). Còn cái gọi là gạo “sào khan” mà Phan Cẩm Thường đề cập là loại bỏ vỏ trấu sau khi xay xát hạt gạo, chứ không phải là “hạt gạo” và “vỏ trấu”.

Xem Thêm : 20/6 là ngày gì? Ý nghĩa đặc biệt của ngày 20 tháng 6

“Hán tự điển” giải nghĩa hai chữ gạo đạo khang được Phan Cẩm Thường trích dẫn như sau: “dao cốc kinh đã qua chế biến thoát dị vật” [米米 o kāng. trấu; vỏ trấu ], nghĩa là: “dao khanh là vỏ trấu của hạt gạo (tức là “dao co”- hoàng tuấn), được tách ra qua quá trình xay xát và chế biến.

Trấu “dao khanh” đồng nghĩa với trấu “lung khang” (lung = cối xay, cối xay): “hạt nghiền xong, vỏ trấu rơi ra” [dao cốc được đưa qua phổi ma chính xác để lấy loại bỏ xác chết – gạo Đã loại bỏ vỏ bằng cách cán – “Từ điển Trung Quốc”].

Ẩn dụ và từ láy

Những dẫn chứng trên cho thấy phải ở dạng “đào cốc” (hạt gạo/hạt gạo lứt) thì lớp trấu và hạt mới còn “chặt”. Còn “đảo khang” như tác giả Phan Cẩm Thường viết, nghĩa là gạo đã được xay xát; trấu (trấu) trả về trấu (trấu), thóc (gạo) trả về thóc (gạo);” Cái nắp này chặt, gạo phải xay và giã mới ăn được.” Cái này từ đâu ra?

Như vậy, theo nghĩa đen này, nghĩa bóng của “đạo khanh” chỉ có thể là sự xa cách, vợ với vợ, chồng với chồng (như thóc với thóc, trấu với trấu) chứ không thể “tượng trưng cho sự chung thủy của chồng và vợ”.

“tao khan”/”tao khan” trong từ điển tiếng Việt

Trong tiếng Việt chỉ có “tao khan” hay “tao khan” chứ không có “dao khan” như phan cẩm thương đã dẫn. Vì gạo “dao” = gạo (bính âm: boo); và “tao” nếp = bã rượu (bính âm: zò).

Trong tiếng Việt, “tào khanh” hay “tào khanh” là những từ rất thông dụng mà hầu hết các từ điển chúng tôi hiện có đều ghi nhận và giảng dạy một cách nhất quán. Sau đây là ba cuốn sách (trong tổng số hơn 10 cuốn) tiêu biểu cho ba kỳ xuất bản (trích đoạn theo thứ tự):

“Từ điển Việt Nam” (Hội Khai sáng Đức – 1931): “tao-khang” • Lãng phí và đổ nát. Ẩn dụ: Chỉ lấy vợ nghèo, mặn tình cát nước, nhạt tình Đạo Khang.

“Từ Điển Tiếng Việt” (Lê Văn Đức – 1974): “ạo khan • đt. c./gam. Tao khan, bã rượu và cặn bã. • (r) Vợ nghèo (ngày xưa vợ chồng chỉ ăn một ít đậu đũa) bã đậu): Ai xui chút vàng, ai làm chút Đạo Khang… (cd)”.

“Từ Điển Tiếng Việt (hoàng phú – vietlex – 2016): “tao khan • Nuo Nuo d. 1 [Cũ] lấy vợ nghèo. […] d: Tao Kang. 2 [Cũ] Tình nghĩa vợ chồng phụ thuộc nghèo khó. Ý nghĩa kết thúc Đào Khản. Đáp án: tao khang”.

Từ “Taohan” cũng được dùng để chỉ người vợ cả; “Shalei” dùng để chỉ người vợ lẽ. Vì vậy, trong Kiều truyện có câu: “Tin gia càng ngày càng lạnh, tình đã mặn, tình đã lành”.

“tao khan” trong từ điển tiếng Trunggạo nếp

Xem Thêm : Chữ Kanji là gì ? tại sao phải học chữ Kanji khi học tiếng Nhật

Trong tiếng Trung, nếp “tao” là bã rượu/bam, còn nếp “khang” là trấu, hoặc màng cứng bao phủ các loại ngũ cốc như gạo, lúa mạch và ngũ cốc và được chế biến thành cám gạo.

Bã chưng cất và cám gạo là sản phẩm phụ của rượu, sản phẩm phụ của quá trình xay và sơ chế ngũ cốc. Người ta thường dùng bã rượu, cám gạo để nuôi lợn, gà. Tuy nhiên, nó cũng là thức ăn cho người nghèo. Trong hoàn cảnh bần hàn của mỗi gia đình, người phụ nữ luôn hiện lên như hình ảnh tiêu biểu về đức hy sinh, chịu thương chịu khó, chiều chồng, thương con. Như vậy, “tao khan” hay “tao khan” (tùy theo cách phát âm tiếng Việt) là cách viết tắt của thành ngữ “tao khan chi thi”, ám chỉ người vợ nghèo không kém thuở nhỏ từng ăn cám ở nhà. hàn.

Cuốn “Từ điển Hán văn” (Lạc Trực Phong chủ biên – Nhà xuất bản Từ điển Hán ngữ xã – 1993) giải thích nghĩa của hai từ nếp tẻ Tào Khang (nghĩa 2 và 3) như sau:

-“Bần cùng đói thường ăn bần tiện như bã rượu cám” (Tử chí, tham lam vũ phu, bần cùng dân nghèo – bã rượu, trấu v.v.,),);

-“hau han thu – tong hoang truyen”: “Bất tử, không lạc được”. Nghĩa là vợ từng chia miếng cám lúc đói không bỏ được. Sau này, ông dùng từ “Dao Kang” để chỉ người vợ từng đồng cảnh ngộ. Nghĩa là người vợ ăn bánh cùng mình lúc nghèo khó không nên bỏ. “Xôi”.

Trong “Donghuang Story” trích trong “Từ điển Trung Quốc” có một đoạn như vậy: Ông là người hiểu biết rộng, có tiếng nói nhân từ, và có một sự chính trực ngay thẳng.

Guangwude có một chị gái, một công chúa góa bụa. Quan Wude thường nói chuyện với cô ấy về các cận thần để tìm hiểu. Một hôm, công chúa tâm sự: “Với quyền lực của hoàng đế, quần thần trong triều là vô song”. Quan Vũ nói: “Vậy để ta suy nghĩ.”

Hoàng đế Wu ra lệnh cho anh ta đến tòa án, và sắp xếp cho công chúa ngồi sau bức bình phong.

Quan Wude hỏi Tong Huang: “Tục ngữ nói, thăng quan tiến chức, phú quý đổi vợ là chuyện bình thường sao?”. Tong Huang sau đó trả lời: “Shenwen, kiến ​​​​thức kém vô địch, Cao Kang trong cuộc sống vô địch”, có nghĩa là: “Tôi nghe nói rằng những người yêu thời thơ ấu không nên quên, và những người vợ nghèo đói không nên quên. Nó có thể được cứu. “

Do đó, “Taohan” hay “Taohan” có nghĩa đen là bã rượu và cám gạo chứ không phải “hạt gạo” và “trấu”. Mặt khác, người ta dùng “tao khan”/”tao khan” theo nghĩa bóng như một phép ẩn dụ cho người chồng trung thành với vợ và không quên người vợ đã cùng khổ với mình trong khó khăn (ví dụ: lời hứa với anh ta ). Cao khang, trăm năm ghi nghĩa ông ơi! -ca dao); hoặc vu oan cho người chồng lừa dối người vợ mà mình từng cặp kè khi còn trẻ (ví dụ: dứt nghĩa tao khanh; latyi của tao khanh), thay vì chung chung “chỉ là sự chung thủy của một cặp vợ chồng”, như ca dao tác giả đề nghị Phân tích về “phong tục của đời người”.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button