Hỏi Đáp

Tìm Hiểu Áp Suất Khí Quyển Là Gì? Công Thức Tính áp Suất

áp suất khí quyển

Áp suất khí quyển là gì? Áp suất âm là gì? Áp suất chân không là gì? Đây là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Trong phạm vi bài viết này, hãy cùng chúng tôi đi tìm câu trả lời cho những câu hỏi trên!

Căng thẳng là gì?

Trong tiếng Anh, pressure là áp suất, và ký hiệu p được định nghĩa là lực tác dụng lên một đơn vị diện tích—tác dụng theo phương vuông góc với bề mặt của một vật thể.

Xem thêm: Căng thẳng là gì?

Áp suất khí quyển là gì?

ap_suat_khi_quyen_la_gimin

Khái niệm về áp suất khí quyển?

  • Khí quyển là gì?

    Khí quyển là lớp khí bao quanh Trái đất và chịu tác động của lực hấp dẫn. Nó bao gồm các loại khí như nitơ (78,1% thể tích), oxy khoảng 20,9% và các loại khí khác như argon, carbon dioxide, hơi nước…

    • Áp suất khí quyển là gì?

      Áp suất khí quyển, còn được gọi là áp suất không khí, là trọng lượng của lớp vỏ không khí bao quanh Trái đất tác dụng lên các vật định đặt bên trong nó.

      Hay cụ thể hơn, áp suất khí quyển là áp suất của không khí chúng ta hít thở hàng ngày hay còn gọi là áp suất trong bầu khí quyển của Trái Đất.

      Áp suất khí quyển là gì? Con số phổ biến nhất cho áp suất không khí là 760 mmhg. Đơn vị đo lường là amphora (atm).

      Áp suất khí quyển gần tương đương với áp suất thủy tĩnh trong hầu hết các trường hợp do trọng lượng của không khí phía trên điểm đo. Do đó, khối lượng của khí quyển giảm ít hơn khi tăng độ cao, do đó áp suất khí quyển giảm khi tăng độ cao. Điều này dễ dàng nhận thấy khi chúng ta đi máy bay, sự chênh lệch áp suất vừa cất cánh khiến chúng ta khó thở, ù tai nặng hơn, khó chịu hơn… do chúng ta đã quen sống trong môi trường áp suất không khí.

      1 áp suất atm (atm) = 0,1 MPa

      1 khí quyển = 1,01 bar

      1 atm áp suất = 1,03 kilôgam trên centimet vuông

      1 khí quyển = 1013,25 millibar (millibar)

      1 khí quyển = 10,33 mh20

      1 khí quyển = 760 mmHg

      Áp suất khí quyển = 14,7 psi

      Công thức áp suất khí quyển

      Xem Thêm : Con thầy vợ bạn gái cơ quan nghĩa là gì? Chuyện tình yêu công sở

      Áp suất khí quyển được tính theo công thức sau:

      p = f/s

      Ở đâu:

      • p là viết tắt của áp suất khí quyển (n/m2)
      • f là ký hiệu (n) của lực tác dụng lên mặt chịu lực
      • s là ký hiệu cho diện tích bề mặt chịu nén (m2)
      • Trong thực tế, áp suất không khí ít khi chính xác vì nó luôn thay đổi và thay đổi ở những nơi khác nhau

        Áp suất khí quyển phụ thuộc vào nhiều điều kiện khác nhau, chẳng hạn như:

        • Điều kiện thời tiết. Ví dụ, áp suất không khí vào ngày mưa sẽ thấp hơn so với ngày nắng
        • Độ cao. Vì vậy, càng lên cao, áp suất không khí càng giảm
        • Một số lưu ý về áp suất khí quyển

          • Khi bạn bay trên máy bay, áp suất khí quyển thay đổi và mặc dù áp suất tích tụ bên trong máy bay nhưng nó vẫn giảm khi máy bay lên cao. Áp lực trong tai tăng lên khi máy bay hạ cánh và hạ độ cao, và sự thay đổi này thường rất nhanh.
          • Áp suất khí quyển bằng với áp suất thủy ngân trong ống Torriselli, vì vậy mmhg thường được dùng làm đơn vị đo áp suất khí quyển.
          • Càng lên cao, không khí càng loãng và áp suất khí quyển càng giảm. Áp suất khí quyển ở một nơi thay đổi theo thời gian và những thay đổi này ảnh hưởng đến thời tiết ở nơi đó.

            Áp suất chân không là gì?

            aristotelesnoivechankhongmin

            Chân không là gì?

            Trong lý thuyết cổ điển, chân không là một không gian không có vật chất, và nó bắt nguồn từ từ “vacuus” trong tiếng Latinh, có nghĩa là “trống rỗng” hoặc “trống rỗng”. Về lý thuyết hoặc trong thực tế, chân không là vùng có áp suất thấp hơn nhiều so với áp suất khí quyển. Các nhà vật lý thường thảo luận về kết quả kiểm tra các ý tưởng khả thi. Trong môi trường chân không hoàn hảo, đôi khi họ gọi nó là “chân không” hoặc chân không.

            Do đó, chân không có thể tích khác không và khối lượng bằng không (và do đó có năng lượng). Chân không là nơi không có áp suất vì không có vật chất bên trong.

            Trong thế kỷ 20, các nhà vật lý đã vượt xa sự hiểu biết của Torricelli về chân không. Họ phát hiện ra rằng chân không không trống rỗng, mà là một khoảng trống chứa đầy những điều kỳ diệu: bức xạ điện từ, bao gồm cả bức xạ nền vũ trụ sau Vụ nổ lớn; một “đại dương” của các cặp hạt-phản hạt ảo, hay không gian bị cong vênh.

            Từ đó, họ phát hiện ra rằng, trên thực tế, không tồn tại chân không hoàn hảo về mặt lý thuyết ở bất kỳ đâu trong vũ trụ quan sát được. Các thí nghiệm và ứng dụng thực tế có thể tạo ra không gian áp suất thấp và khan hiếm vật liệu. Những không gian này cũng thường được gọi là “chân không” trong kỹ thuật, chẳng hạn như trong máy bơm chân không, bị giới hạn bởi quy ước về áp suất thấp. Như vậy, chân không được hiểu là một không-thời gian cụ thể với mật độ vật chất thấp hoặc cực thấp. Lưu ý rằng các thuật ngữ thấp và rất thấp ở đây tương đối được hiểu…

            Do đó, trạng thái chân không được hiểu là trạng thái có áp suất nhỏ hơn áp suất khí quyển trung bình tiêu chuẩn, được chia thành:

            • Chân không thấp (p>100pa)
            • Chân không trung bình (100pa>p>0,1pa)
            • Độ chân không cao (0,1pa>p>10−5pa)
            • Chân không cực cao (p<10−5pa)
            • Khái niệm về áp suất chân không?

              Tóm tắt lại định nghĩa về chân không, ta thấy áp suất chân không là độ chân không, thường được biểu thị bằng các đơn vị như torr, mbar, pa, mmhg[abs], v.v., là đơn vị đo áp suất của một chất. tồn tại trong một không gian nhất định.

              Vì vậy, áp suất chân không càng cao thì vật chất trong đó càng ít. Tại một thời điểm nào đó, không gian đạt đến áp suất chân không tuyệt đối (khi không còn gì bên trong) khi áp suất chân không đạt 0 torr hoặc 0 kpa [abs].

              Nói cách khác, chân không càng thấp thì áp suất càng cao và chân không càng cao thì áp suất càng thấp.

              Mức độ chân không cũng có thể được biểu thị bằng mật độ phân tử khí trên một đơn vị thể tích. Mật độ của các phân tử khí trong khí quyển là khoảng 2,5 x phân tử/cm3. Độ chân không càng cao thì mật độ phân tử khí trên một đơn vị thể tích càng giảm. Hiện nay, đơn vị áp suất biểu thị độ chân không thường được biểu thị bằng Torr và đơn vị áp suất quốc tế – Pascal (pa).

              Biên độ áp suất chân không?

              Áp suất chân không là gì?

              Khi áp suất chân không âm, đạt 0 torr hay 0 Pa, đó là chân không tuyệt đối hay áp suất âm tuyệt đối – lúc này không có chất gì bên trong.

              Giờ đây, đơn vị chân không thường được biểu thị bằng Torr và đơn vị áp suất quốc tế – Pascal (pa), được định nghĩa như sau:

              Xem Thêm : Huấn luyện mèo có khả năng bắt chuột giỏi – Dietcontrungxanh.com

              Áp suất không khí tiêu chuẩn:

              1 atm = 760 mmHg = 760 Torr, 1 Pa = 1 Newton/cm2

              Với sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay, công nghệ hút chân không được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ thực phẩm cho đến sản xuất, điện tử hay máy móc… và mỗi vùng miền lại ưa chuộng và sử dụng những loại đơn vị đo lường khác nhau. Việt Nam chúng ta là một trong số đó, một số đơn vị đo áp suất chân không thường được sử dụng ở nước ta như pa, mmhg, mbar và kg/cm2.

              1 kg/cm2 = 980,7 mbar = 735,5 mmHg = 98,06 x 103 Pa

              Áp suất âm là gì?

              apsuattuyetdoilagiapsuattuongdoilagimin

              Áp suất âm thanh được gọi là “áp suất âm” trong tiếng Anh. Áp suất âm là áp suất chân không. Còn được gọi là độ chân không, được tính theo các đơn vị khác nhau, chẳng hạn như mbar, mmhg, torr, pa. Áp suất âm còn được hiểu là đại lượng đo áp suất của một lượng vật chất xác định nào đó trong một khoảng thời gian xác định. Áp suất âm trong không gian càng cao thì vật chất càng ít.

              Đồng hồ đo áp suất âm là gì?

              donghodoapsatammin

              Đồng hồ đo áp suất âm, tên tiếng anh là negative pressure Gauge, là đồng hồ đo áp suất dùng cho môi trường chân không. Nói một cách đơn giản, máy đo áp suất âm được sử dụng để đo áp suất của môi trường không chứa không khí và áp suất tối đa của môi trường là 0 bar.

              Đồng hồ đo áp suất âm hay còn gọi là đồng hồ đo chân không hay đồng hồ đo chân không là sản phẩm đo áp suất âm rất cần thiết trong kiểm tra, giám sát công nghệ chân không

              Đồng hồ đo áp suất âm thường được sử dụng trong môi trường có áp suất thấp hơn áp suất khí quyển. Hoặc dùng để theo dõi áp suất trong đường ống kín, hầm mỏ. Giám sát mức độ căng thẳng giúp người lao động làm những công việc chuyên biệt được an toàn hơn.

              Cùng là dòng đồng hồ đo áp suất nhưng dải đo của đồng hồ đo áp suất âm khác với các loại đồng hồ đo thông thường khác. Vì dải đo của loại đồng hồ này bắt đầu từ giá trị 0. Tuy nhiên, khi máy chạy, kim đồng hồ di chuyển sang bên trái chứ không phải bên phải như đồng hồ thông thường. Vì vậy đồng hồ đo áp suất sẽ đạt giá trị tối đa là -1 bar (âm 1 bar), tùy thuộc vào dải do người dùng cài đặt.

              Hiện nay chủ yếu có 3 loại đồng hồ đo áp suất âm là đồng hồ đo áp suất màng, đồng hồ đo áp suất có dầu và đồng hồ đo áp suất không dầu. Mỗi loại này đều có cấu tạo riêng, phù hợp với môi trường riêng.

              Đồng hồ đo áp suất màng thường được sử dụng trong môi trường nước giải khát, hóa chất,… và các môi trường chứa hàm lượng nước, dầu, tạp chất lớn.

              Đồng hồ đo áp suất chứa dầu được thiết kế cho các môi trường khắc nghiệt như nhà máy lọc dầu, nhà máy điện hoặc những nơi có áp suất cao.

              Và đồng hồ đo áp suất không dầu gần giống như đồng cơ học thông thường trong môi trường ăn mòn.

              Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về áp suất khí quyển, áp suất âm và áp suất chân không. Mong rằng những chia sẻ của chúng tôi có thể giúp bạn có câu trả lời thỏa đáng cho câu hỏi trên. Nếu còn bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc nào vui lòng liên hệ hotline 0968 110 819 để được hỗ trợ nhanh nhất.

              Van công nghiệp Châu Âu

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button