Tin Tức

Bán Kính Hội Tụ Và Miền Hội Tụ, Câu 7 Tìm Bán Kính Hội Tụ Miền Hội

+ Khi nào chuỗi (1) hội tụ? Nói rõ hơn ngoài

*

chuỗi (1) còn hội tụ tại những điểm

*

nào khác?

+ Trừ

*

ra, nếu chuỗi (1) hội tụ thì nó hội tụ đến đâu? Liệu giới hạn đó có phải

*

?

Để trả lời câu hỏi đầu, ta quan sát chuỗi lũy thừa một cách độc lập, chưa phải là chuỗi Taylor của hàm nào,

*

.

Đang xem: Bán kính hội tụ

*

Câu hỏi đầu tiên được trả lời qua hai ý sau:

+ (Định lý Abel) Có một số thực không âm

*

để

– khi

*

Tại hai đầu mút nói chung ta không biết chuỗi có hội tụ không. Chẳng hạn chuỗi

*

có bán kính hội tụ

*

, hội tụ tại

*

và phân kỳ tại

*

.

Vấn đề tại mút các bạn có thể tham khảo thêm ở bài

+ Từ ý trên ta có khái niệm bán kính hội tụ. Vậy bán kính hội tụ được tính như nào?

Bán kính hội tụ được tính nhờ công thức Cauchy-Hardamard

– hoặc

*

với

*

,

– hoặc

*

với

*

.

Lưu ý rằng hai giới hạn trên chưa chắc tồn tại, tuy nhiên vẫn có bán kính hội tụ. Lúc đó bán kính được tính nhờ công thức

*

với

*

.

Các bạn có thể thấy điều này qua ví dụ

*

có bán kính của chuỗi (2) là

*

.

Bán kính cũng có thể bằng

*

, chẳng hạn khi

*

.

Bán kính cũng có thể bằng

*

, chẳng hạn khi

*

.

Khi bán kính hội tụ

*

0″ class=”latex” /> thì chuỗi (2) hội tụ đều trên

*

” class=”latex” /> với bất kỳ

*

.

Xem Thêm : Logic Mệnh Đề Toán Rời Rạc, Toán Rời Rạc (Discrete Mathematics)

Chuỗi gồm các số hạng là đạo hàm của từng số hạng của chuỗi (2)

*

cũng có bán kính hội tụ chính là bán kính hội tụ của chuỗi (2) vì

*

.

Khi đó chuỗi các đạo hàm cũng hội tụ đều trên

*

” class=”latex” /> với bất kỳ

*

. Do đó chuỗi các đạo hàm hội tụ đến đạo hàm của chuỗi (2) tại mọi điểm trong

*

. Chuỗi (2) hội tụ đến hàm

*

khả vi trên

*

.

Bằng quy nạp sẽ dẫn đến chuỗi (2) hội tụ đến hàm

*

khả vi vô hạn trên

*

. Đạo hàm cấp

*

, của

*

chính là hàm giới hạn của chuỗi gồm các số hạng là đạo hàm cấp

*

của số hạng tương ứng trong chuỗi (2). Từ đó có chuỗi (2) là khai triển Taylor của hàm

*

.

Giờ ta chuyển sang câu hỏi thứ hai, nghĩa là lúc này chuỗi (2) sinh ra từ việc khai triển Taylor của một hàm khả vi vô hạn

*

*

.

Câu hỏi thứ hai trở thành, khi bán kính hội tụ

*

0″ class=”latex” /> phải chăng

*

với

*

?

Câu hỏi này mới nghe có vẻ không cần thiết lắm nhưng các ví dụ sau chỉ ra sự cần thiết.

Xem thêm: Sinh 2006 Mệnh Gì – Sinh Năm 2006 Mệnh Gì

Ví dụ 1: Hàm

*

xác định bởi

*

khi

*

0″ class=”latex” />

*

khi

*

là hàm khả vi vô hạn và đạo hàm mọi cấp của nó tại

*

đều có giá trị bằng

*

.

Ví dụ 2: Hàm

*

xác định bởi

*

khi

*

*

khi

*

là hàm khả vi vô hạn và đạo hàm mọi cấp của nó tại

*

đều có giá trị bằng

*

.

Hai ví dụ trên đều có chuỗi Taylor tại

*

đồng nhất

*

. Nói cách khác hàm

*

Xem Thêm : Trung Tâm Sát Hạch Lái Xe Miền Đông Nam Bộ, Trung Tâm Sát Hạch Lái Xe

và các tổ hợp tuyến tính của chúng là các hàm khác nhau nhưng có cùng chuỗi Taylor tại

*

.

Hơn nữa, nếu một hàm

*

có chuỗi Taylor hội tụ đến chính nó thì tổng của

*

và bất kỳ hàm nào trong các hàm

*

hay tổ hợp tuyến tính của hai hàm này có cùng chuỗi Taylor với hàm

*

. Khi đó nếu ta chỉ biết chuỗi Taylor của

*

thì ta chưa biết nhiều về

*

.

Vậy điều kiện gì để đảm bảo

*

khi

*

Thác triển lẻ, tuần hoàn chu kỳ

*

ta được hàm không liên tục tại

*

.

Tiếp tục chuỗi Fourier-sine ta có một số kết quả thú vị sau.

Bài 2.5.56, 57 (trong “Problems in mathematical analysis III”).

Cho dãy

*

là dãy đơn điệu, hội tụ về

*

. Chuỗi Fourier-sine

*

hội tụ đến hàm liên tục khi và chỉ khi

*

.

Chú ý: Nếu chỉ quan tâm đến hội tụ thì dùng Định lý Dirichlet ta không cần điều kiện

*

.

Bài 2.5.58 (trong “Problems in mathematical analysis III”).

Cho dãy

*

là dãy đơn điệu, hội tụ về

*

. Chuỗi Fourier-sine

*

hội tụ đến hàm bị chặn khi và chỉ khi

*

(nghĩa là có số

*

0″ class=”latex” /> để

*

” bản thân J. Fourier cũng đơn giản cho rằng chuỗi Fourier của hàm liên tục sẽ hội tụ. Phải đến năm 1873 Paul du Bois Reymond mới đưa ra ví dụ một hàm liên tục có chuỗi Fourier phân kỳ tại một vài điểm.

Xem thêm: Bài 58 Tổng Kết Chương 3 Quang Học

Một câu hỏi lại được đặt ra, liệu có cách nào khác để từ các hệ số Fourier của một hàm liên tục, tuần hoàn chu kỳ

*

“khôi phục” lại được hàm liên tục đó?

Năm 1900, khi đó mới 20 tuổi, L. Fejér có câu trả lời khẳng định cho câu hỏi trên như sau:

Tổng Cesaro

*

hội tụ đều đến hàm tuần hoàn chu kỳ

*

, liên tục

*

trên

*

” class=”latex” />.

(Bạn đọc có thể xem

http://en.wikipedia.org/wiki/Fej%C3%A9r%27s_theorem)

Từ kết quả trên của L. Fejer, U. Dini đưa ra cách kiểm tra nhẹ hơn điều kiện khả vi từng khúc như sau:

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Tin Tức

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button