Hỏi Đáp

Báo cáo tổng kết năm học 2021 – 2022 của trường Mầm non (4 Mẫu)

Báo cáo tổng kết trường mầm non

Báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 trường mầm non gồm 4 mẫu giúp giáo viên làm báo cáo tổng kết và giúp cấp trên nắm được tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022. p>

Mẫu báo cáo tổng kết năm học 2021-2022 cần nêu rõ đặc điểm của nhà trường, ưu khuyết điểm trong năm học qua, kết quả đạt được. Từ đó xây dựng phương hướng, mục tiêu, kế hoạch năm học 2022-2023. Chi tiết mời thầy tải về miễn phí:

Báo cáo cuối năm Mẫu giáo – Mẫu 1

Báo cáo tổng kết năm học…

Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học này đến năm học tới. Cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường đã có nhiều cố gắng để đạt được các mục tiêu về số lượng và chất lượng trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Mẫu giáo… Báo cáo tổng kết năm học… như sau:

I. Tính năng hình ảnh

Một. thuận lợi

  • Cơ sở vật chất, phòng học, trang thiết bị đầy đủ phục vụ cho giáo viên và học sinh giảng dạy.
  • Cán bộ giảng viên được hưởng lương theo quy định, yên tâm công tác.
  • Đội ngũ giáo viên đủ, chất lượng ngày càng đi vào chiều sâu.
  • Phụ huynh đồng ý ủng hộ những gì nhà trường yêu cầu và sẵn sàng giúp đỡ nhà trường.
  • b. Khó

    • Cuộc sống của người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp, kinh tế khó khăn nên các khoản hỗ trợ cho trẻ em chưa kịp thời.
    • Sĩ số lớp học quá lớn, đặc biệt đối với trẻ Mẫu giáo và trẻ 3 tuổi.
    • Một số giáo viên đang trong thời gian nuôi dạy trẻ cũng ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên.
    • Hai. Kết quả Hiệp hội điều hành hàng năm

      1.1 Công tác tư vấn và xây dựng văn bản hướng dẫn

      – Theo Văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục… – Bộ Giáo dục và Đào tạo… Nhiệm vụ của nhà trường được đề ra trong văn bản sau:

      1.Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học này……

      2. chương trình thi đua “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực”.

      3. Chương trình thi đua “Học tập và thi đua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

      4.Kế hoạch triển khai ứng dụng thông tin.

      5.Kế hoạch triển khai công tác y tế trường học.

      6.Kế hoạch công tác phổ biến pháp luật trong trường học.

      7.Chương trình phổ cập giáo dục trẻ em 5 tuổi.

      * Tiến độ:

      —Được xây dựng từ nội dung của kế hoạch nhà trường. BGH thống nhất nội dung chỉ đạo hàng tuần, hàng tháng và đạt chuẩn về nề nếp, chất lượng chăm sóc giáo dục.

      -Nhà trường tổ chức hội thi cho CBGV toàn trường.

      -Thực hiện kế hoạch “Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi”, đề nghị chính quyền địa phương thành lập ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể, vận động các cấp, mọi người tạo điều kiện thuận lợi để 100 % trẻ em 5 tuổi được đến trường. Chương trình giáo dục mầm non mới. Đánh giá được thực hiện theo chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

      – Thực hiện Nghị quyết 04 của Huyện ủy, nhà trường sẽ tập trung vào một số nhiệm vụ trong và sau năm 2015:

      +Vận động trẻ đi nhà trẻ, đi mẫu giáo

      + Làm tốt công tác góp ý xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, giáo viên, nhân viên. Chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên.

      1.2 Kết quả thực hiện chuyển động và mô phỏng chuyển động

      – Hưởng ứng Cuộc vận động “Học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

      -Mỗi cán bộ, đảng viên, giáo viên đăng ký thực hiện một nội dung học tập, lấy tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh làm gương

      – Mô phỏng “Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh tích cực”.

      – Hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm.

      ——Những thành tích đạt được là do nhà trường tích cực rèn luyện, tinh thần chủ động, đổi mới trong công tác và mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và đổi mới.

      -Kết quả cuộc thi “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”

      +trường-xanh-sạch-đẹp

      + Thầy trò thân tình

      + Trẻ em được quan tâm chăm sóc, được tham gia các hoạt động lễ hội, tham gia các trò chơi dân gian, hát dân ca và nhiều hình thức khác. Có như vậy, các em mới hiểu được truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và địa phương.

      + Giữa gia đình và nhà trường có mối quan hệ mật thiết với nhau.

      + Thường xuyên cung cấp, trao đổi thông tin việc làm csgd trẻ

      1.3 Thang đo phát triển giáo dục mầm non

      – Về quy mô phát triển:

      + Nhà trẻ: Có 2 nhóm trẻ, 72 cháu, tỷ lệ đạt chuẩn 18,2%.

      +Mầm non: 13 lớp, 469 cháu, tỷ lệ nhập học 86,6%.

      + Số lớp mầm non 5 tuổi: 4 lớp, 137/137 cháu đạt 100%.

      + Công tác phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi huy động 100% trẻ đến trường đảm bảo hoàn thành kế hoạch phổ cập.

      1.4 Dịch vụ chăm sóc trẻ em có chất lượng

      a/Điều dưỡng và chăm sóc sức khỏe

      * Đã thực hiện hành động

      – Tổ chức ăn cho trẻ nhà trẻ, mẫu giáo đạt 100%

      – Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không để xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào trong tổ, ký cam kết cung cấp thực phẩm sạch.

      – Xử lý theo chuỗi một chiều, tổ chức tốt thực đơn theo mùa.

      – Theo dõi sức khỏe trẻ = 541 biểu đồ tăng trưởng chiều cao, cân nặng của trẻ.

      *Trường mẫu giáo:

      – Số trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân: 04, tỷ lệ: 5,5%

      – Số trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi: 04 trẻ, tỷ lệ: 5,5 %

      *Trường mẫu giáo:

      – Số trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân: 19, tỷ lệ: 4,0%

      – Số trẻ SDD thể thấp còi: 25 trẻ, tỷ lệ: 5,3%

      – Trẻ được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/năm đạt 100%

      – Phòng ngừa tai nạn và nguy cơ gây tai nạn thương tích nhằm hạn chế số vụ tai nạn thương tích trong trường học.

      – Thi hành Thông tư số 13/2012/tt-gbddt ngày 15 tháng 4 năm 2012 Ban hành Quy chế xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích dựa trên tỷ lệ kiểm tra trường học đạt 95%

      b/ Kết quả các biện pháp thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới

      – Đã chỉ đạo 100% nhóm lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới.

      – Hướng dẫn việc thực hiện các chuyên đề do Phòng Giáo dục triển khai, và 100% giáo viên các trường trong Phòng Giáo dục.

      * Hành động:

      – Xây dựng phiên bản năm học cho các khối

      – Đặt mục tiêu cho từng chủ đề đầu năm học

      – Giáo viên xây dựng bối cảnh góc chơi phù hợp với chủ đề hoạt động đẹp, hấp dẫn khiến trẻ hứng thú khám phá.

      – Hướng dẫn xây dựng các tiết dạy minh họa cho giáo viên quan sát

      – Nhận xét, đánh giá giáo viên, xếp loại giáo viên, nhân viên hàng tháng

      – Làm tốt công tác thuyết phục, vận động cha mẹ học sinh đóng góp kinh phí, tiết kiệm, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ các chương trình giáo dục.

      – Lợi ích của việc triển khai Chương trình Kèm cặp:

      – Nhà trường chỉ đạo giáo viên học tập 100% các chuyên đề do pGD phân công, hàng tháng tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy chế chuyên môn. Thực hiện chiến dịch sản xuất đồ dùng dạy học theo chủ đề, bố trí môi trường lớp học phong phú, tạo điều kiện cho trẻ khám phá lĩnh vực giáo dục.

      * Kết quả:

      + và Mẫu giáo:

      Phát triển thể chất đạt: 68/72, tỷ lệ 94,4%.

      Phát triển nhận thức đạt: 70/72, tỷ lệ 97,2%

      Phát triển ngôn ngữ: 69/72, tỷ lệ: 95,8%.

      Phát triển tc-qhxh: 70/72, tỷ lệ: 97,2%.

      + Mẫu giáo:

      Phát triển thể chất đạt: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.

      Phát triển nhận thức đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.

      Phát triển ngôn ngữ đạt: 464/469 tỷ lệ: 98,9%.

      TC-qhxh đang phát triển: 465/469, tỷ lệ: 99,1%.

      Phát triển thẩm mỹ đạt: 464/469, tỷ lệ: 98,9%.

      * Hướng chủ đề.

      – Chủ đề phát triển thể thao:

      Nhà trường chú trọng xây dựng kế hoạch triển khai dự án cho giáo viên tham gia các chuyên đề ngành giáo dục. Xây dựng các tiết dạy mẫu để giáo viên trong xóm đánh giá, rút ​​kinh nghiệm nhân rộng ra diện rộng. Hướng dẫn liên đội làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho việc tổ chức hội thi cấp trường và tham gia hội thi cấp huyện. Nhờ đó, giáo viên đó đã biết được các cách tích hợp nội dung giáo dục. Đổi mới hình thức lấy trẻ làm trung tâm. Việc học sinh hứng thú tham gia các hoạt động thể dục thể thao đã hình thành nền nếp trong các buổi tập thể dục buổi sáng, giờ học trên lớp và các hoạt động dã ngoại cũng được duy trì đều đặn. Thể lực của trẻ tăng lên, trẻ nhanh nhẹn hoạt bát, trẻ thích tham gia các hoạt động tập thể Điển hình: Ở nhóm lớp: a1, a4, b2, b1, c1,…

      – Chủ đề giáo dục kỹ năng sống:

      Các nhóm lớp xây dựng kế hoạch giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tham gia vào các hoạt động tự lực, giao tiếp, ứng xử, quản lý tình huống và xác định các hành vi nguy cơ. Từ đó, trẻ được hình thành các kỹ năng tự phục vụ, giao tiếp, ứng xử, làm chủ bản thân, biết việc gì nên làm, việc gì không nên làm.

      c/ Hiệu quả thực hiện giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục tiết kiệm năng lượng.

      – Không có giáo viên vi phạm an toàn giao thông

      – Giáo dục an toàn giao thông cho trẻ: học sinh nhận biết biển báo, các quy tắc tối thiểu khi tham gia giao thông, tổ chức tập huấn cho giáo viên và học sinh lớp 5.

      – Giáo dục môi trường: thu gom rác thải, xử lý rác đúng nơi quy định, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.

      – Trồng cây bóng mát, bồn hoa, cây cảnh xung quanh trường.

      – Giáo viên tiết kiệm năng lượng như điện, gas, nước…

      d/Kết quả và biện pháp triển khai ứng dụng thông tin

      – Triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin:

      – 100% giáo viên soạn bài trên máy vi tính

      – 70% giáo viên biết sử dụng slide với giáo án điện tử.

      – Nhà trường xây dựng website để đăng tải thông tin về các hoạt động của nhà trường, xây dựng kho tư liệu học tập, sáng kiến, kinh nghiệm để chia sẻ, lấy thông tin, đúc rút kinh nghiệm chăm sóc trẻ.

      + Hạn chế: Trang thông tin còn chưa phong phú.

      1.5 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.

      – Có kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy trên lớp, nâng cao nghiệp vụ.

      – Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

      – Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên như tham gia các chuyên đề do Bộ Giáo dục và Bộ Giáo dục tổ chức. Sau đó về các trường triển khai đồng loạt để 100% giáo viên tham gia.

      – Tổ chức cho giáo viên thăm trường bạn

      -Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, kế hoạch của phòng, ban và nhà trường.

      – kiểm tra, xem xét, quan sát, nhận xét, học hỏi

      – Tổ chức các cuộc thi bồi dưỡng giáo viên, nhân viên giỏi cấp trường để giáo viên, nhân viên nâng cao chuyên môn.

      – Đánh giá, xếp loại giáo viên theo tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định.

      – Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các khóa đào tạo cao đẳng.

      1.6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị

      Có quy hoạch đất đai của địa phương đảm bảo 1,2m2/con qua năm… tổng diện tích là 7660m2

      Trường có thư viện đạt chuẩn với nhà hội trường đa năng, hệ thống sân vườn, bồn hoa, cây cảnh tường được cắt tỉa tạo cảnh quan xanh, biển hiệu trường ở cổng trường, công trình nước sạch vệ sinh, hệ thống cống thoát nước thải, vườn rau, hệ thống cung cấp, khu vườn cho trẻ khám phá và học hỏi.

      Sân chơi có đồ chơi ngoài trời an toàn cho trẻ

      Theo văn bản số 02, Trang bị thiết bị, đồ dùng cho nhà đa năng, phòng học, đồ dùng học tập, đồ chơi

      1.7. Công việc mô phỏng

      -Nhà trường tổ chức và tham gia đầy đủ hội thi “Giáo viên dạy giỏi”, hội thi cầu lông, hội thi Giai điệu thời đại và các hội thi khác

      * Kết quả cuộc thi:

      ………………………………………….. . . …………………………………………. ……………………………………………. .

      ………………………………………….. . . …………………………………………. ……………………………………………. .

      ………………………………………….. . . …………………………………………. ……………………………………………. .

      * Danh hiệu thi đua.

      – Qua hơn một năm triển khai các phong trào thi đua trên tinh thần răn dạy, giáo dục con người, các tập thể, cá nhân đã đạt được những thành tích sau: 7 đ/c được đề nghị danh hiệu Chiến sĩ thi đua, 8 đ/c đạt danh hiệu CSTĐ- Lao động tiên tiến cấp trường và khen thưởng cấp trường Danh hiệu lao động tiên tiến xuất sắc 7 đ/c, khen thưởng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cấp trường 16 đ/c Công đoàn đề nghị khen thưởng danh hiệu công đoàn vững mạnh xuất sắc ngành và nhà trường có kế hoạch tặng danh hiệu tập thể lao động xuất sắc cấp thành phố

      1.8 Bình đẳng trong giáo dục, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật

      – Tiếp nhận 4 trẻ khuyết tật vào trường giáo dục hòa nhập

      – Giáo viên được phân công dạy trẻ khuyết tật được đào tạo về chương trình giáo dục hòa nhập và có kiến ​​thức cơ bản về dạy trẻ khuyết tật.

      * Khó

      – Không có Chương trình Giáo dục Cá nhân cho trẻ khuyết tật.

      1.9 Phổ biến kiến ​​thức nuôi dạy con và giáo dục sớm cho phụ huynh và cộng đồng

      – Phổ biến kiến ​​thức nuôi dạy con cho phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh 2 lần/năm, bảng tin, góc tuyên truyền của lớp, v.v.

      – Kết quả: Cha mẹ hiểu và biết cách nuôi dạy trẻ theo kế hoạch như cho trẻ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, phòng bệnh, giáo dục trẻ, giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…

      – Nhà trường được sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh, ủng hộ tiền ăn của các cháu mỗi ngày 12.000 đồng để đảm bảo bữa ăn đủ chất dinh dưỡng.

      – Phụ huynh góp tiền ddbt, đồ dùng học tập để mua dụng cụ nhà bếp: bàn ăn, nồi cơm, sửa máy phát điện, mua thêm chăn, gối, bát, thìa.

      – Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền, được sự quan tâm của các cấp, ngành, địa phương và danh hiệu đơn vị đạt chuẩn văn hóa.

      1.10. Quản trị

      – Việc quản lý, chỉ đạo nhà trường căn cứ vào các văn bản pháp luật trường mầm non.

      – Xử lý quy chế chuyên môn để giáo viên vắng mặt không phép, vi phạm quy chế chăm sóc nuôi dưỡng.

      – Quản lý số lượng học sinh không bỏ học, đảm bảo trật tự an toàn trường học, có bảo vệ túc trực 24/24h, không để xảy ra các vụ việc liên quan đến tính mạng, tinh thần của học sinh. Học sinh và giáo viên.

      – Quản lý, chỉ đạo công tác phòng chống tai nạn, thương tích, phòng chống cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm của nhà trường.

      – Quản lý cơ sở vật chất, tài chính, đất đai không để thất thoát, hư hỏng, thất thoát ảnh hưởng đến tài chính ngân sách.

      – Làm tốt công tác quản lý chứng từ, sổ sách kế toán, đảm bảo đầy đủ, khoa học.

      – CCHC còn dân chủ, công khai trong quản lý thu chi, công khai chất lượng, đội ngũ, tài sản, phân công lao động hợp lý, sử dụng lao động hiệu quả.

      1.11 Công việc của công ty.

      – Dưới sự lãnh đạo của chi bộ đảng, các tổ chức công đoàn, liên đoàn thanh niên và các tổ chức đoàn thể khác đã tích cực tham gia thi đua, góp phần xây dựng nhà trường vững mạnh, chi bộ đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh tiêu biểu. chi nhánh.

      Hai. Xếp hạng chung

      2.1 Kết quả nổi bật

      – Huy động trẻ đến lớp mẫu giáo, số trẻ mẫu giáo đạt chỉ tiêu kế hoạch.

      – Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ.

      – Đã triển khai chương trình giáo dục mầm non mới cho 100% nhóm lớp.

      – 90% giáo viên biết sử dụng công nghệ thông tin.

      – Thực hiện các cuộc thi như “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng trường học thân thiện, vận động học sinh”, “Đổi mới quản lý nâng cao chất lượng giáo dục”

      2.2 Hạn chế

      – Tỷ lệ học sinh bỏ học còn thấp.

      Bài học rút ra:

      – Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể trong năm học, tháng, tuần.

      -Thường xuyên kiểm tra xếp loại trên lớp của giáo viên

      – Phân bố hợp lý đội ngũ giáo viên. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, công khai và vận động cha mẹ học sinh làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ.

      -Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tiết dạy của giáo viên.

      – Tổ chức tốt các hội thi nhằm động viên, khích lệ giáo viên trong toàn trường.

      – Ban giám hiệu nhà trường đã cùng nhau lãnh đạo nhà trường hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ công tác, tập thể Ban giám hiệu nhà trường đồng tâm hiệp lực xây dựng nhà trường vững mạnh.

      – Làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp, tuyên truyền công khai để các ban ngành, công đoàn, cha mẹ học sinh, quần chúng nhân dân cùng phối hợp làm tốt công tác giáo dục trẻ.

      Ba. Kế hoạch hoạt động

      – Thực hiện các cuộc gọi hoạt động mùa hè theo chỉ dẫn của pgd & …

      – Nhà trẻ sẽ tổ chức cho trẻ học mẫu giáo, trẻ nhà trẻ đóng góp kinh phí theo thỏa thuận theo nhu cầu của cha mẹ học sinh.

      – Kiểm kê tài sản, điều tra độ tuổi lập kế hoạch năm học của trẻ…

      Xem Thêm : FBI là gì? FBI là viết tắt của từ gì?

      – Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, công tác tuyển sinh, chuẩn bị cơ sở vật chất cho năm học mới.

      – Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm

      -Trên đây là Mẫu giáo…Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động năm học…

      Địa điểm giao hàng:

      – pgd đại từ (b/c);

      – Lưu: vt.

      chính(chữ ký)

      ………….

      Báo cáo cuối năm của trường mầm non – Mẫu 2

      Phòng gd & điện thoại…

      Trường mầm non…

      Số:……

      Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

      …….ngày…tháng…năm…

      Báo cáo tóm tắt ngắn hạn……

      Căn cứ…………… Kế hoạch số……… của Trường Mầm non, thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học này. ….;

      Căn cứ điểm đạt được trong năm học … … Trường Mầm non … … … … Báo cáo Tổng kết năm học … … như sau:

      Một. Phần 1: Kết quả đạt được

      I. Triển khai động học và động học mô phỏng

      – Quán triệt thực hiện học kỳ XII Chỉ thị của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về tự học, tự nghiên cứu”, mỗi người đăng ký cho một chủ đề học tập và xây dựng kế hoạch hoạt động.

      – Triển khai và đẩy mạnh xây dựng cuộc vận động “Tạo môi trường giáo dục thân thiện, học sinh tích cực”. Số điểm xuất sắc 98 điểm.

      – Hưởng ứng tốt việc phát động các sự kiện lễ hội lớn và 4 cuộc thi trong năm, nhận xét cho điểm.

      * Kết quả đánh giá năm học: Tổng số người nhận xét:….người. Trong đó loại: …. người.

      Tiêu đề được đề xuất:

      • Lao động tiên tiến: … người
      • Chiến sĩ mô phỏng cấp cơ sở: … người.
      • Tập thể lao động tiên tiến.
      • Hai. Quy mô phát triển

        + Tổng số nhóm lớp: ….nhóm. Ở đâu:

        – Nhóm trẻ: …nhóm

        – Mẫu giáo: …lớp.

        + Tổng số trẻ đi học: …cháu, tỷ lệ huy động đạt …..%. Tăng …..% so với năm học trước.

        Ở đâu:

        – Mẫu giáo: .I…..tỷ lệ huy động đạt ..%. Mẫu giáo: ….cháu, đạt tỷ lệ huy động …..%..

        Đạt được các mục tiêu của chương trình.

        Ba. Nâng cao chất lượng giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi:

        Tổng số lớp 5 tuổi:  … Lớp. Tổng số trẻ đến trường… 100%.

        Theo văn bản số 28 của Bộ GD-ĐT, 100% trẻ 5 tuổi đến trường được thực hiện chương trình giáo dục mầm non, học 2 buổi/ngày. Có đầy đủ thiết bị, đồ chơi, đồ dùng quy định tại Thông tư 02 và Thông tư 36 sửa đổi, bổ sung của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 10/10 giáo viên lớp 5 có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn. 100% trẻ em được đi học được thụ hưởng đầy đủ chế độ chính sách của nhà nước.

        Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn được Ban chỉ đạo phổ cập có sự chỉ đạo sát sao, cử các thành viên gồm trưởng thôn hoặc bí thư chi bộ tham gia khảo sát trẻ tại địa phương. khu vực cùng với giáo viên mầm non. Đối với ban CLB, đặc biệt là các chi hội quan tâm thực hiện công tác xây dựng cơ sở vật chất, công khai, đôn đốc, kiểm tra việc thu chi các loại quỹ, đạt được sự đồng thuận của cha mẹ học sinh, làm tốt công tác thu chi, và xây dựng các mục tiêu và kế hoạch.

        Bốn. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

        1. Đảm bảo sự an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần của trẻ.

        – Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng đã ra quyết định…..thành lập ban chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non. Năm học Thiết lập Trường học An toàn Chương trình Phòng chống Tai nạn Thương tích Mầm non Kế hoạch của Ban Chỉ đạo ………… Năm học Đảm bảo An toàn Tuyệt đối về Thể chất và Thể chất cho Trẻ em. không có ổ dịch. Chỉ đạo nhân viên vệ sinh trường học xây dựng kế hoạch công tác y tế trường học trong năm học, thường xuyên kiểm tra các nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ, lập bảng điểm 1 lần/tuần, đánh giá việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn của lớp.

        – Thường xuyên giáo dục, nhắc nhở giáo viên không quát mắng, đánh mắng học sinh, không có vi phạm kỷ luật trong năm học.

        2. Nâng cao chất lượng nuôi dạy con cái và chăm sóc sức khỏe.

        – Trong năm học qua, nhiều vụ việc liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non nhanh chóng được lan truyền trên mạng xã hội. Muốn vậy, nhà trường quản lý chặt chẽ, công khai nguồn thực phẩm nhập vào, đồng thời phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức nhiều đợt kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn bán trú.

        – Đầu năm học, nhà trường bàn bạc với phụ huynh học sinh tăng mức ăn từ… lên…/ngày/em.

        – Tổ chức khám sức khỏe 2 lần/năm học. 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi chiều cao, cân nặng bằng biểu đồ tăng trưởng.

        Tổng số trẻ được theo dõi: 100% trẻ. Số cháu suy dinh dưỡng: …..cháu = …..%, giảm so với đầu năm …..% so với đầu năm. Tổ chức ăn bán trú cho 100% trẻ tại trường.

        Hành động đã thực hiện:

        -Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc giáo viên hoàn thành đúng thời gian, quy chế chuyên môn, không để trẻ chơi tự do, thực hiện tốt VSATTP, an toàn cho trẻ, 100% VSATTP.

        – Thường xuyên vệ sinh môi trường, chuẩn bị thức ăn cho trẻ hợp vệ sinh, đảm bảo đủ chất và lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm để phòng chống dịch bệnh, phối hợp với cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ. Vì sức khỏe của trẻ như mặc ấm, không đi chân đất vào mùa đông, mua đủ chăn ấm cho trẻ.

        – Trên cơ sở nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, tuyên truyền và vận động cha mẹ học sinh bán trú sử dụng các loại thực phẩm sau để cho con ăn: …/trẻ/ngày

        – Trong năm học, nhà trường đã tiếp 02 đoàn kiểm tra liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm và tiểu ban vệ sinh an toàn thực phẩm bếp ăn bán trú, đoàn kiểm tra đã tiến hành đánh giá bếp ăn đạt chuẩn.

        <3

        3. Đổi mới phương thức chăm sóc trẻ và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non:

        – Bước vào năm học bgh duyệt kế hoạch giáo dục các độ tuổi thực hiện trong năm học; kế hoạch…, kế hoạch chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non năm học hiện hành…; kế hoạch.. …….. …………………………….. Năm học này thực hiện kế hoạch của chủ đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm”………

        Ưu điểm của việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non: Xây dựng được nội dung giáo dục phù hợp với địa phương và khả năng nhận thức của trẻ. Phương pháp giảng dạy sáng tạo thu hút sự chú ý của học sinh và phát huy tính sáng tạo của trẻ. Đầu tư mua sắm đồ dùng, đồ chơi dạy học để cải thiện môi trường học tập. Tổ chức ….. hội thảo, tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm.

        Hạn chế: Phương pháp dạy học của một số giáo viên còn cứng nhắc, chậm đổi mới. Xây dựng môi trường học tập ở một số lớp, nhóm yếu.

        – 100% số lớp thực hiện chương trình đổi mới giáo dục cho các lứa tuổi. Ngay từ đầu năm học, trường phân tuyến các cháu theo độ tuổi, bố trí giáo viên dạy theo chuyên môn, năng lực của từng người. Trẻ đến trường được ăn đủ ba bữa tại trường và học hai buổi/ngày đạt tỷ lệ 517/517 trẻ, đạt tỷ lệ 100%.

        Theo chủ đề giáo dục của năm, phân công giáo viên giỏi, tâm huyết dạy học sinh lớp 5, đầu tư trang thiết bị, hướng dẫn giáo viên thực hiện tốt chương trình đảm bảo tốt học sinh lớp 5 phổ cập.

        – Sự kiện, bài giảng chuyên nghiệp, tham dự đầy đủ.

        Kết quả cụ thể:

        + thao giảng: …. tích cực – xếp loại: giỏi : …. tích cực; khá: …. tích cực; đạt: …

        + Kiểm tra công việc: …. người; …. tích cực. Trong đó: ….Xếp loại Khá;Làm việc tốt:….;Hài lòng:…

        + Hẹn giờ: .Làm việc; Xếp loại Tốt: ….Tích cực; Xếp loại Khá: …..Tích cực; Hài lòng: ….Tích cực.

        +Hội thi Măng khỏe:….đợt/năm

        + Tổ chức thi trang trí môi trường lớp: tổng số: … 7 lớp. Mức A: … mức; mức b: . ….lớp;c lớp: ….lớp.

        + Giáo viên dạy giỏi cấp trường là … giáo viên; cấp huyện là … giáo viên.

        + Trẻ chuyên cần: Khối 5 tuổi: …..%; Khối 4 tuổi: ….%; Khối 3 tuổi: ….%; Khối 2 tuổi: ….%. .

        + Tỷ lệ trẻ đạt các mục tiêu phát triển: ……………………………

        – Chỉ đạo thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường học lấy trẻ làm trung tâm”. Ngay từ đầu năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch học tập theo kỳ và năm học. Các lớp được xếp loại khen thưởng xuất sắc chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm đạt 09 giải a, 05 giải c, 02 giải c. Tổ chức một hội thảo về chủ đề … cho … người tham dự.

        – Thực hiện chế độ chính sách đối với trẻ mầm non: Nhà trường thực hiện nghiêm túc các chế độ của trẻ: Chế độ ăn trưa cho trẻ theo Quyết định số 60 của Chính phủ; Quyết định số 239 đối với trẻ 5 tuổi; Hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định của Chính phủ số 49.

        4. chứng nhận và xây dựng trường chuẩn quốc gia về chất lượng.

        Nhà trường xây dựng kế hoạch tự đánh giá và quyết định thành lập hội đồng tự đánh giá. Duy trì chất lượng trường chuẩn quốc gia mức độ 1, phấn đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2023.

        V. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị và kinh phí gdmn

        Nhà trường xây dựng quy chế quản lý tài sản, thiết bị và triển khai thực hiện nghiêm túc đến toàn thể CBGV-CNV nhà trường. Mỗi tổ, bộ phận một sổ tài sản, có ký nhận.

        Tổng kinh phí cho giáo dục mầm non:…..triệu đồng. Trong đó: ngân sách nhà nước: … triệu đồng; đóng góp của cha mẹ học sinh: … triệu đồng.

        Được hỗ trợ bởi phụ huynh, giáo viên và nhân viên nhà trường… Công việc:…

        zh.Đào tạo cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

        – Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/ct-bgdĐT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Không vi phạm trong năm học.

        – Nhà trường đã xây dựng chương trình….. chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ quản lý và giáo viên mầm non (40 học phần tự học). Đánh giá kết quả kiểm tra tài liệu. Tổng số người đánh giá:…………………………..

        – Thực hiện nghiêm chế độ tiền lương nhà giáo. Nghỉ thai sản là của… người. Thực hiện chu đáo chế độ nâng lương định kỳ, tnng, tnvk cho giáo viên, nhân viên. Xét hồ sơ nâng lương của … người trước.

        Tổng số giáo viên trong trường:….người

        Ở đâu: Biên chế nhà nước: …người; hợp đồng với trường …người (…giáo viên; …thầu; …người giám hộ); đảm bảo hệ thống giáo viên

        – Trong năm học…quản lý,…giáo viên làm tổ trưởng tham gia các buổi tập huấn về quản lý.

        Bảy. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục

        Nhà trường ban hành đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật: qđ giao nhiệm vụ; qđ thành lập hội đồng trong nhà trường; nội quy, quy chế đơn vị. Thực hiện tuyên truyền dân chủ, thường xuyên xây dựng chuyên mục tuyên truyền, tuyên truyền hàng tháng hoặc theo chuyên đề. Kiểm tra thường xuyên. Quản lý chặt chẽ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, không có cb, gv, nv hoạt động trái pháp luật. Quản lý tốt nguồn tài chính, tài sản của đơn vị. Lạc quan cho trẻ đến trường và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong thời gian đến trường.

        Tám. Làm tốt công tác xã hội hóa và quốc tế hóa

        Trong năm học, nhà trường đã vận động phụ huynh, cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường ủng hộ, tài trợ… tu bổ, sửa chữa. Cụ thể:…………………………..

        Không đề cập đến sự tồn tại của các mô hình giáo dục tiên tiến nước ngoài.

        Sửa lỗi. Công tác tuyên truyền;xhhgd: phổ biến kiến ​​thức nuôi dạy con cho cha mẹ, công khai hóa gdmn trong cộng đồng

        – 100% các lớp có góc tuyên truyền trong lớp, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, thường xuyên tận dụng cơ hội để tuyên truyền đến phụ huynh và phối hợp chặt chẽ với phụ huynh.

        p>

        – Nhà trường thông qua các tổ chức địa phương như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Bộ Y tế, v.v. Thông qua các hoạt động lễ hội, hội thi, tuyên truyền… vận động trẻ đến lớp, tổ chức bữa ăn nửa phần, phòng chống dịch bệnh….

        – Một số hạn chế, khó khăn như: phương pháp tuyên truyền của giáo viên còn cứng nhắc, hiệu quả tuyên truyền chưa cao.

        b. Phần II: Đánh giá chung

        I. Điểm xuất sắc:

        Cơ sở vật chất bổ sung; cơ sở chăm sóc trẻ được trang bị đầy đủ. Nhà trường hoạt động có nề nếp, đoàn kết nhất trí, cùng nhau tiến bộ. Dân chủ là nghiêm minh, kỷ cương. An toàn tuyệt đối cho trẻ em. Triển khai chu đáo công tác thi đua toàn trường, thực hiện công tác khởi động, sơ kết, tổng kết, đẩy mạnh phong trào thi đua của đơn vị. Chất lượng chăm sóc giáo dục được nâng cao, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, tăng 1,9 điểm phần trăm so với năm trước. Tổ chức thành công các hội thi cho cô và trẻ, đặc biệt là hội thi “Cùng bé vui Tết”. Đã có nhiều thay đổi trong cách gia đình và nhà trường phối hợp với nhau trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em.

        Hai. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ năm học

        1. Quản trị

        Cất giữ đồ chơi trong các loại hạn chế; việc áp dụng hướng dẫn và tài liệu của người giám sát đôi khi không đầy đủ. Công tác thống kê và quản lý còn kém.

        2. Về chất lượng giáo dục

        Một số giáo viên thiếu linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ; phương pháp dạy học còn cứng nhắc; công tác chăm sóc trẻ đôi khi chưa được quan tâm đúng mức.

        3. Cơ sở vật chất

        Cơ sở vật chất tương đối ổn định nhưng chưa hình thành được môi trường vui chơi ngoài trời phù hợp cho trẻ. Đồ chơi ngoài trời bị hỏng rất nhiều.

        Ba. Giải pháp cho những khó khăn và hạn chế về thời gian trong tương lai

        – Nhà trường tiếp tục phối hợp với các thôn vận động phụ huynh cho con em đi học bán trú đầy đủ.

        – Tiếp tục làm tốt công tác tổ chức bữa ăn bán trú, chăm lo sức khoẻ cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, làm tốt công tác chuẩn chuyên môn, rèn luyện và giáo dục trẻ có chất lượng cao để phụ huynh yên tâm gửi gắm. con em họ đến trường.

        – Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng, học hỏi nâng cao kỹ năng chăm sóc, dạy dỗ trẻ.

        – Đề nghị các cấp lãnh đạo huy động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi.

        – Đẩy mạnh việc học tập và nêu gương là một công tác quan trọng của nhà trường, đề cao vai trò, trách nhiệm của mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

        Bốn. Đơn vị đề nghị.

        – Yêu cầu người giám sát của bạn cung cấp cho bọn trẻ một số đồ chơi ngoài trời.

        Trên đây là báo cáo tổng kết của trường mầm non…….. Năm học….. Nhấn mạnh đến phương hướng hoạt động của từng chuyên đề các cấp, để nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học tới nhiệm vụ. /.

        Địa điểm giao hàng:

        – pgd đại từ (b/c);

        – Lưu: vt.

        chính(chữ ký)

        ………….

        Báo cáo cuối năm Mẫu giáo – Mẫu 3

        mn…

        Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

        Số:…………………………..

        ., ngày…tháng…năm…

        Báo cáoTóm tắt hàng năm……………………………. ….Trường mầm non………

        – Theo kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học này…Điện thoại…

        – Căn cứ tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ năm học…………………………… … ……………………………………………. ………………………….. ….. ….Báo cáo tổng kết năm học………như sau:

        I. Đặc điểm tình hình:

        1. Ưu điểm:

        – Nhà trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của phòng giáo dục và đào tạo huyện…… Đảng ủy-UBND-UBND và các tổ nhóm luôn tràn đầy nhiệt huyết, năng động. , giúp đỡ các trường mầm non trên địa bàn xã.

        – Phụ huynh sẽ theo dõi sát sao các hoạt động của nhà trường và đầu tư đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị cần thiết cho việc chăm sóc và giáo dục con em mình.

        – Đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, tích cực học tập, nâng cao chất lượng nghề nghiệp, có tư cách đạo đức cao, yêu nghề, tận tụy, mến trẻ.

        – Chế độ chính sách nhà giáo từng bước được ổn định, tạo điều kiện cho giáo viên yên tâm công tác.

        – Trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt, một số phụ huynh đã tìm hiểu kiến ​​thức nuôi dạy trẻ, phối hợp chặt chẽ với nhà trường để thực hiện công tác nuôi dạy trẻ.

        – Công đoàn trong nhà trường duy trì nền nếp hoạt động tốt, hưởng ứng mạnh mẽ các phong trào.

        – Nhà trường quyết tâm xây dựng đội ngũ đảng viên trẻ, năng động, sáng tạo, trách nhiệm, rõ vai trò trách nhiệm trong công việc, luôn hoàn thành mục tiêu đề ra. nhiệm vụ được giao.

        -Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng được đầu tư. Ngay từ đầu năm học, ủy ban xã đã hỗ trợ xây dựng, mở rộng cổng trường. Phụ huynh sẽ hỗ trợ xây dựng thủy đài và mua sắm thêm các thiết bị phát triển vận động để việc chăm sóc, giáo dục trẻ thuận lợi hơn.

        2. Độ khó:

        – Trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn như máy vi tính, tivi, đầu đĩa DVD.

        – Trường chưa có khu dạy học, bếp ăn được tu sửa từ khu nhà cũ, chưa xây dựng trường mới, việc chế biến, vận chuyển thức ăn cho các em còn khó khăn.

        – Đội ngũ nhà trường có số lượng lớn giáo viên lớn tuổi, độ tuổi bình quân của đội ngũ là … nên việc tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin trong chăm sóc, giáo dục trẻ còn hạn chế.

        Hai. Thực hiện kết quả năm Hiệp hội:

        1. Tham vấn xây dựng văn bản chỉ đạo địa phương

        – Đề nghị đảng ủy, ủy ban xã ra quyết định về việc hướng dẫn thực hiện công tác giáo dục ở địa phương.

        – Phối hợp với cơ quan công an xây dựng kế hoạch triển khai đảm bảo an toàn, trật tự, an ninh trường học.

        – Đàm phán với ủy ban xã ký cam kết thực hiện sắc lệnh trong dịp Tết Nguyên đán…

        2. Kết quả chuyển động và chuyển động mô phỏng:

        – Tiếp tục chỉ đạo các hoạt động “học tập và thi đua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “hai không”, “mỗi thầy cô giáo nêu gương” và các hoạt động khác. Đạo đức, tự học và sáng tạo, noi gương phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh nghị lực”.

        – Chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn, nâng cao nhận thức và học tập tu dưỡng rèn luyện phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của nhà giáo, phấn đấu làm tốt chức năng, nhiệm vụ của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non

        -Tập thể cán bộ, giáo viên thực hiện nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Phối hợp với công đoàn thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật để mỗi cán bộ giáo viên nâng cao nhận thức về yêu cầu xây dựng đạo đức nhà giáo. Tự giác ký cam kết, nói không với các hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không dạy bù sai quy định, không sinh con thứ 3 trở lên. Gia đình cán bộ giáo viên quan tâm xây dựng tập thể, văn hóa.

        – Tổ chức có hiệu quả cuộc thi “Xây dựng trường học thân thiện với trẻ tích cực”. Hướng dẫn 100% liên đội tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện. Tuyển chọn, sưu tầm các bài đồng dao, câu đố, đồng dao, trò chơi dân gian… dành cho trẻ tiêu biểu ở các nhóm tuổi 5a, 5b, 4b, 3a, 25-36 tháng tuổi để thực hiện các hoạt động trò chơi vận động…

        – Giáo dục văn hóa truyền thống thông qua các trò chơi dân gian, hát dân ca…, tổ chức cho trẻ đến các di tích lịch sử ở địa phương như…….., đài tưởng niệm… để thực hiện các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh hiểu về truyền thống, biết trân trọng , giữ gìn và phát huy quê hương và các giá trị lịch sử, văn hóa của đất nước. Phát huy tính chủ động của trẻ, hình thành tính cách mạnh dạn, tự tin trong mọi hoạt động, thân thiện với môi trường xung quanh, lễ phép trong giao tiếp và ứng xử, kỷ luật trong học tập, vui chơi. Nêu gương những cán bộ quản lý, giáo viên vượt khó, đạt thành tích xuất sắc trong công tác nuôi dạy, giáo dục, ghi tên những gương mẫu trong sổ vàng chi bộ. Thực hiện nghiêm túc, toàn diện, đều đặn các hoạt động nêu gương cho trẻ hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng như: phát cờ, bốc thăm… cho những cháu ngoan và qua sự theo dõi, đánh giá của cô giáo chủ nhiệm. sinh viên. nhóm, lớp.

        – Quan tâm phát triển truyền thống nhân ái trong học sinh thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập, vui chơi. Tổ chức và thực hiện có hiệu quả các hoạt động hỗ trợ mỗi giáo viên mua bảo hiểm cá nhân cho học sinh nghèo, học sinh khó khăn, hỗ trợ giáo viên vùng sâu, vùng xa, các ngành bị bệnh hiểm nghèo, tổ chức ra nghĩa trang viếng và thắp hương nhân ngày 21/10. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, chăm lo học sinh khó khăn. Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với các ban ngành, công đoàn, hội cha mẹ học sinh thực hiện công tác vệ sinh, chỉnh trang cảnh quan trường lớp, cung cấp nguyên vật liệu, giúp đỡ làm đồ dùng. chơi…

        * Hạn chế:

        – Việc công khai, liên lạc giữa một số giáo viên với phụ huynh học sinh còn rất hạn chế.

        – Một số giáo viên còn hạn chế trong việc lựa chọn chủ đề, nội dung tích hợp trong nội dung giáo dục kích thích vận động cho trẻ.

        – Phê bình và tự phê bình của nhà trường có lúc còn hạn chế

        3. Thang đo phát triển giáo dục mầm non

        Công tác lượng hóa và phổ biến:

        Việc điều tra số lượng trẻ em 0-5 tuổi được thực hiện tốt, số liệu đầy đủ, chính xác. Phối hợp với các trường tiểu học, THCS sản xuất, hoàn thiện phần mềm phổ cập giáo dục. Tiếp tục bổ sung dữ liệu để hoàn chỉnh hồ sơ chung của trường.

        Phối hợp với các ban, ngành, hội phụ nữ xã hội, chi hội thôn và các tổ chức đoàn thể khác của địa phương vận động trẻ em đến nhà trẻ, lớp mẫu giáo.

        3.1. Mẫu giáo:

        Theo điều tra, tổng số cháu là: … cháu. Bao nhiêu em được huy động đến trường….các em

        Tỷ lệ đến………%.

        – Số nhóm trẻ là 2 nhóm.

        – Số của quản gia là………

        Trong đó:- số trẻ của nhóm 13 đến 24 tháng tuổi = …… trẻ

        – Số trẻ nhóm 25 – 36 tháng = ….. trẻ

        3.2. Mẫu giáo:

        Điều tra dân số trẻ em từ 3-5 tuổi là: … cháu

        Số trẻ huy động đến trường: … trẻ

        Xem Thêm : Tê nửa đầu do đâu? Cách khắc phục hiệu quả

        Tỷ lệ vượt qua: …… %

        <3

        Ở đâu:- …. lớp 3 tuổi = ….. cháu

        – …. lớp bốn = …. cháu nội

        – …. lớp năm = … cháu nội

        * Các biện pháp chính để tăng lưu lượng truy cập

        – Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã cùng các bộ phận liên quan kiểm tra số người, phân công cụ thể số người cho từng giáo viên để điều tra (theo thôn, theo lứa tuổi).

        – Phân công cụ thể số lượng giáo viên theo từng độ tuổi cho từng bé gái. Yêu cầu giáo viên phát triển các hoạt động để thu hút trẻ em trong các lớp học và các nhóm. Qua việc tuyên truyền tốt và thực hiện nghiêm túc kế hoạch chăm sóc, giáo dục hàng ngày, trẻ được quan tâm chăm sóc yêu thương nên trẻ thích đến trường, hồn nhiên đến lớp, mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp. tiếp tục.

        – Số cháu tăng so với đầu năm:….cháu

        *Thực chất trong công tác định lượng: Mặc dù số trẻ đến trường có tăng so với đầu năm học nhưng số trẻ đến trường vẫn tăng chậm, có xu hướng tăng về cuối năm. năm học

        * Nguyên nhân: Lực lượng lao động dôi dư nhiều, một số phụ huynh vẫn muốn cho con ở nhà với ông bà. Các trường cần làm tốt công tác tuyên truyền, khuyến khích các em vào học ở bậc đại học khi năm học tới bắt đầu.

        4. Chất lượng Chăm sóc và Giáo dục Trẻ em:

        4.1. Chất lượng Chăm sóc Trẻ em

        Nhà trường chấp hành nghiêm túc các yêu cầu của Bộ Giáo dục Mầm non đối với công tác chăm sóc trẻ. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo là “vận động 100% các lớp ăn tập thể đến trường”, ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để vận động các cháu ăn tập thể. đi học – bán trú tại trường… Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị nuôi dạy bán trú như mua thêm phòng ngủ, mua thêm dụng cụ nhà bếp, mua đệm, gối cho các cháu…

        – Duy trì, cải tạo bếp ăn trường học để chế biến thức ăn theo quy trình bếp ăn một chiều hợp vệ sinh.

        Về vấn đề ăn uống, nhà trường có sự can thiệp của phường xã, trạm y tế ký hợp đồng với người bán để mua thực phẩm sạch, đặc hiệu (đây là sự can thiệp của pháp luật) để người bán tự chịu trách nhiệm món ăn. đến trường. Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi ăn được phân công chịu trách nhiệm cho ăn, pha chế và tính khẩu phần ăn hàng tuần trực tiếp tại bếp ăn. Làm tốt công tác lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo quy định.

        – Mặt khác, CBCNV nhà trường cũng chỉnh trang lại vườn trường để tăng cường trồng các loại rau sạch và đưa vào mỗi bữa ăn của các em một cách hợp lý.

        – Suất ăn của trẻ là………. Nhà trẻ và mẫu giáo đ/ngày (không cơm)

        – Đồng thời, tuyên truyền với phụ huynh về tầm quan trọng của việc cho trẻ ăn uống tại trường. Mời phụ huynh cùng tham gia vào bữa ăn của trẻ, để phụ huynh yên tâm cho trẻ ăn tại lớp.

        -Đây là lý do ngày càng có nhiều trẻ ăn cơm gọi món mỗi ngày, đặc biệt có trường tỷ lệ giữ trẻ là 100%

        – 100% trẻ được ăn thực phẩm phòng chống suy dinh dưỡng và thực phẩm phục hồi suy dinh dưỡng hàng tuần do cha mẹ học sinh tự quyên góp.

        – Trẻ em được ăn ngoan, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em so với đầu năm giảm 1,5%

        Một số lớp bán trú tiêu biểu hơn: b 5 tuổi, b 4 tuổi, b 3 tuổi có tỷ lệ chuyên cần cao.

        Có vấn đề về ăn uống: mức thu nhập của người dân địa phương thấp dẫn đến tỷ lệ đóng góp vào suất ăn cho trẻ em thấp, không đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của lứa tuổi trẻ em.

        .

        Báo cáo cuối năm Mẫu giáo – Mẫu 4

        mn…

        Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamĐộc lập-Tự do-Hạnh phúc

        Số:…………………………..

        ., ngày…tháng…năm…

        Báo cáo tổng kết năm học 20… – 20…

        Kính gửi Văn phòng Quận & Điện thoại Quận…

        Nhằm đảm bảo đúng kế hoạch năm học và nhiệm vụ cấp trên giao, trường mầm non……… xin báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 20……. – 20 … Tình hình nhà trường như sau:

        I. Kết quả:

        1. Tư vấn xây dựng văn bản chỉ đạo địa phương:

        Nhà trường làm tốt công tác đảng ủy, hội đồng, ủy ban xã, công tác quy hoạch thôn, trường, xây dựng đề án nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2021. Đã được sự đầu tư của TP Hà Nội và huyện Hà Bắc. …. Quan tâm Trường được xây dựng theo mô hình trường chuẩn quốc gia, được trang bị cơ sở vật chất, đồ dùng, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Làm việc với trẻ em và thanh thiếu niên.

        2. Phát triển thể thao và thể thao mô phỏng:

        Ban giám hiệu đã chỉ đạo cb-gv-nv nhà trường tiếp tục hưởng ứng cuộc vận động “học tập và thi đua tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, mọi người trong nhà trường có ý thức rèn luyện phẩm chất, đạo đức nhà giáo, thi đua công tác chuyên môn, tâm huyết phục vụ sự nghiệp giáo dục mầm non. Thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “hai không” của ngành để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Hoạt động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và đổi mới” đã tạo thành một gương mẫu trong toàn trường. Tiến hành đánh giá trình độ chuyên môn cho giáo viên, để giáo viên hiểu rõ năng lực chuyên môn và nâng cao năng lực chuyên môn của mình. Không có giáo viên vi phạm quy chế chuyên môn, không có việc gì giáo viên không làm được. Trong các cuộc họp điện thoại di động, các cuộc họp hội đồng trường và các sự kiện chuyên môn, nhân viên thường xuyên được công khai và nhắc nhở về các hoạt động do cấp trên đề ra.

        Kết quả cuộc thi “Xây dựng trường học thân thiện-học sinh tích cực” cb – gv – nv tích cực tạo môi trường học tập trong lành, gần gũi với thiên nhiên cho các em, đồng thời hướng dẫn giáo viên, nhân viên tích cực vận động sưu tầm cây xanh, cây cảnh, rau cho trồng, Cải thiện môi trường xanh sạch đẹp và đảm bảo an toàn cho trẻ. Giáo dục trẻ biết ứng xử văn minh trong giao tiếp, hình thành thói quen giao tiếp văn minh, lịch sự. Quan tâm đến công tác vệ sinh môi trường, tích cực sưu tầm các trò chơi dân gian, các bài hát dân ca đưa vào công trình cs&gd thanh niên.

        3. Phát triển mạng lưới trường học:

        – Tổng số trẻ trong độ tuổi này là: 779 trẻ.

        – Tổng số trẻ trong độ tuổi đến trường: 621 cháu.

        Trong đó: trẻ em dưới 3 tuổi: 141.

        Trẻ em từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.

        Trẻ 5 tuổi: 177 (trong đó có 1 trẻ nhập cư)

        – Tổng số đội: 15.

        +Mẫu giáo: 3 nhóm

        + Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).

        – Tổng số huy động trẻ đến trường: 475 cháu – Đảm bảo đủ và hoàn thành chỉ tiêu pGD giao cho nhà trường theo kế hoạch.

        Trong đó: +Mầm non: 56 cháu;

        +Mẫu giáo: 419 cháu;

        + Riêng trẻ 5 tuổi: 177 trẻ đạt 100% so với cùng độ tuổi (trong đó có 1 trẻ từ Tân Hưng chuyển đến).

        * Hành động:

        -Nhà trường đã làm tốt công tác tuyên truyền, công khai trẻ trong công tác tuyển sinh đầu năm, tạo điều kiện tốt cho trẻ có ý định gửi trẻ đến lớp.

        – Duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc, nhắc nhở giáo viên phối hợp với phụ huynh trong công tác nuôi dạy phụ huynh, động viên phụ huynh chuyên cần đưa trẻ đến lớp.

        4. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi:

        Căn cứ quy định số 20/2014/nĐ-cp ngày 24 tháng 3 năm 2014 của chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và thông báo, nhà trường đã thực hiện phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn. Quy định số 07/2016/tt-bgddt ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định các điều kiện bảo đảm cũng như việc xét công nhận nội dung, quy trình, thủ tục đạt chuẩn phổ cập giáo dục, biết chữ : cụ thể 100% trẻ 5 tuổi đến trường và được ăn đủ 3 bữa/ngày tại trường. Đảm bảo trình độ, tiêu chuẩn để duy trì và nâng cao chất lượng pcgdmntnt.

        Việc khảo sát, triển khai công tác lưu trữ toàn dân được thực hiện theo kế hoạch nhằm đảm bảo tính chính xác của việc cập nhật dữ liệu, báo cáo và khai thác dữ liệu pcgdmntnt trên hệ thống thông tin điện tử. Quản lý phổ cập giáo dục, phân cấp dạy chữ theo thẩm quyền quản lý; nguồn lực đảm bảo thực hiện lộ trình phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “chính phủ phổ cập”. Nhà trường đã thực hiện đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập, quản lý thông tin, dữ liệu để phổ biến thông tin chính quyền. Tập trung tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho lớp 5 tuổi, đảm bảo có hiệu quả các điều kiện giáo dục công lập; đảm bảo điều kiện về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ nhập học của trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ toàn trường là 1,9%; tỷ lệ chậm phát triển dưới 2,1%; đảm bảo theo quy định đối với trẻ em, đặc biệt là trẻ 5 tuổi. trẻ em, được đảm bảo ăn trưa và các chế độ khác;

        Nhà trường thực hiện tốt các chương trình vận động trẻ chăm học, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi trở xuống. Giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng được tuyển chọn phụ trách lớp 5, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách giáo viên theo quy định.

        Triển khai chương trình xây dựng và nâng cao năng lực triển khai, sử dụng các phần mềm thống kê theo quy định phục vụ công tác thống kê tuyển sinh và đăng tải trên mạng.

        Làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, ban, ngành, địa phương và nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện “ba đồng bộ”: đồng thời xây dựng cơ sở vật chất, đồng thời xây dựng chính sách hệ thống giáo viên, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ trẻ em Tuyển sinh để đảm bảo tiếp cận bền vững và chất lượng cao. Đảm bảo rằng các hệ thống và chính sách phù hợp được áp dụng cho trẻ em sống trong hoàn cảnh nghèo đói và khó khăn.

        5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ:

        5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:

        Các nhà trường triển khai, thực hiện quyền làm chủ, công khai, minh bạch và trách nhiệm của lãnh đạo, giáo viên, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; Thông báo số 8 hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục thân thiện đảm bảo đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần của trẻ. Tập huấn các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong các cơ sở giáo dục; cán bộ quản lý nhà trường thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi… trong tổ, kịp thời phát hiện, hướng dẫn, khắc phục những yếu tố gây mất an toàn cho học sinh và trẻ tham gia các hoạt động của trường. Vì vậy, trong suốt năm học, không có trường hợp trẻ nào bị tai nạn thương tích nặng tại trường.

        Nhà trường đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch, đẹp; thực hiện giáo dục mầm non tích hợp văn hóa truyền thống, giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, hoạt động ngoài giờ lên lớp phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và dự án giáo dục. Đặc biệt, nhà trường luôn coi trọng, hướng dẫn, huy động 100% giáo viên trong trường lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với các độ tuổi của trẻ trong năm học này. Hoạt động hàng ngày cho trẻ em mọi lúc, mọi nơi.

        5.2. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và nuôi dạy con cái:

        * Giữ trường học an toàn và ngăn ngừa tai nạn:

        – Các trường nghiêm túc thực hiện Thông tư số 13/2010/tt-bgdĐT ngày 15 tháng 4 năm 2010 Ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích trong trường học. Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học để xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống tai nạn, thương tích học đường. Có cán bộ làm công tác vệ sinh trường học được đào tạo bài bản về sơ cứu, cấp cứu tai nạn, thương tích. Cung cấp cho giáo viên và nhân viên nhà trường những kiến ​​thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa, ngăn chặn tai nạn, thương tích ở trẻ em.

        – Chỉ đạo giáo viên thường xuyên theo dõi môi trường xung quanh trường đảm bảo an toàn, hiệu quả. Qua đó giảm thiểu các yếu tố nguy cơ khiến trẻ bị tai nạn thương tích trong trường học. Cụ thể, trong năm học không có trường hợp trẻ em nào bị tử vong hoặc bị thương nặng phải nhập viện do tai nạn, thương tích trong trường học. Các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích được xây dựng thông qua các hình thức: nâng cao nhận thức, giáo dục, can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích:

        + Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; tổ chức, thực hiện các can thiệp nhằm giảm nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích; nâng cao an toàn trong công tác nuôi dưỡng, nuôi dạy và dạy học môi trường , Phòng ngừa và ngăn ngừa tai nạn thương tích.

        + Khám, phát hiện và khắc phục các nguy cơ tai nạn thương tích, trong đó chú trọng các tai nạn thương tích phổ biến do ngã, vật sắc nhọn đâm, đứt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

        + Huy động sự tham gia của CB, GV, NV, cha mẹ trẻ và cộng đồng để cùng phát hiện, báo cáo kịp thời nguy cơ tai nạn, thương tích và có biện pháp phòng ngừa, ngăn ngừa tai nạn, thương tích trong cơ sở;

        + Nâng cao năng lực phòng, chống tai nạn thương tích cho toàn thể CBCNV nhà trường;

        + Trang bị phòng y tế, tủ thuốc, dụng cụ sơ cấp cứu theo y lệnh của bác sĩ;

        + Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, phương án khắc phục yếu tố nguy cơ xảy ra tai nạn và phương án dự phòng xử lý tai nạn, thương tích.

        + Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.

        + Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả các hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích và được cấp trên công nhận là trường học an toàn về phòng chống tai nạn thương tích năm học này.

        * Công tác chăm sóc trẻ trong trường học:

        – Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 trẻ đạt 100% trẻ đến trường.

        Trong đó: +56/56 cháu Mẫu giáo ra lớp 100%.

        + 419/419 trẻ nhà trẻ đạt 100% số trẻ ra lớp.

        – Tiền ăn trẻ em: 15.000 đồng/cháu/ngày. Tỷ lệ các chất trẻ em đạt TB mỗi ngày:

        + Trẻ mẫu giáo: calo: 650,5; p-l-g: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

        + Trẻ em mg: Calo: 675; p-l-g: 15 – 25; 25 – 35; 45 – 52

        – 100% liên đội thực hiện chế độ chăm sóc sức khỏe trẻ theo quy chế nuôi dạy trẻ, thường xuyên làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ đảm bảo trẻ đến trường được an toàn tuyệt đối.

        p>

        – 100% trẻ đi học được theo dõi bằng biểu đồ tăng trưởng và trẻ được cân đo 4 lần trong năm học. Đối với trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, thừa cân, trẻ dưới 24 tháng đo hàng tháng.

        – Phối hợp với trung tâm y tế huyện, trạm y tế cộng đồng tổ chức khám sức khỏe định kỳ hàng năm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ.

        +Tổng số lần khám sức khỏe: 56/56, 100%.

        + Tổng số có 475 trẻ được khám sức khỏe, đạt tỷ lệ 100% trẻ nhập học.

        – Các ngày lễ lớn trong năm học như: 20/10; 20/11; 22/12; Tết Dương lịch; Tết Nguyên đán; Đến sữa bột cô gái Hà Lan đảm bảo chất lượng.

        – Tỷ lệ trẻ sụt cân đầu năm là 5,7% (27 trẻ) và 1,9% (9 trẻ) cuối năm. Giảm 3,8% (18 em) so với đầu năm.

        – Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm là 6,7% (32 trẻ) và 2,1% (10 trẻ) cuối năm. Giảm 4,6% (22 em) so với đầu năm.

        – Tỷ lệ thừa cân béo phì của trẻ: đầu năm: 0, cuối năm: 0

        – Tổ chức nấu ăn cho trẻ dựa trên thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày cho phù hợp thực tế, điều chỉnh thực đơn để tăng tỷ lệ calo cho trẻ tại trường. Cụ thể: Lượng calo trung bình trẻ mẫu giáo nhận được ở trường: 650,5/calo; trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ ăn đủ chất, định lượng tương đối chính xác, thực đơn được thay đổi thường xuyên theo mùa đảm bảo VSATTP, đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo tiêu chuẩn bữa ăn chính, bữa chính ít nhất phải đạt 10 loại thực phẩm, trong đó có 3-5 loại rau, củ gồm: cơm, đồ chua, rau xào, canh và rau. Có thể thêm món tráng miệng.

        – Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc trong việc cho cô và trẻ ăn. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, hướng dẫn và duy trì kế hoạch vệ sinh bếp sạch sẽ, ngăn nắp.

        – Tổ chức nấu ăn tập trung, đảm bảo tuyệt đối luồng một chiều ở khâu chế biến, đảm bảo tuyệt đối trường học.

        – Tổ chức tốt Hội thi trường bồi dưỡng cán bộ giáo viên giỏi, 5/8 đ/c tham gia. Nguyễn Thị Giang 1 thí sinh đạt giải Nhất, Nhì Hội thi Cô nuôi dạy giỏi cấp Quận.

        * Hành động:

        – Tích cực phối hợp với phụ huynh vận động trẻ ăn bán trú tại trường đảm bảo mục tiêu đề ra. Đồng thời, tham gia hỗ trợ kinh phí, nguồn thực phẩm cho trẻ có nguồn gốc tại địa phương để tổ chức tiệc buffet cho trẻ vào các dịp kỷ niệm của năm học.

        – Xây dựng thực đơn riêng cho trẻ mầm non, mẫu giáo, chú trọng cách chế biến, phối hợp món ăn hợp lý, dựa trên khẩu vị của trẻ và thực phẩm sẵn có tại địa phương. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo tiêu chuẩn bữa ăn chính, bữa chính ít nhất phải đạt 10 loại thực phẩm, trong đó có 3-5 loại rau, củ gồm: cơm, đồ chua, rau xào, canh và rau. Có thể thêm món tráng miệng.

        – Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa, ký hợp đồng với các nhà cung cấp thức ăn có uy tín và đảm bảo chất lượng, duy trì thường xuyên hoạt động vệ sinh. Hướng dẫn theo dõi lịch cân đo của trẻ, đồng thời phối hợp chặt chẽ với trung tâm y tế để tiến hành khám sức khỏe cho CB, gv, nv và trẻ.

        -Hoạt động thi “cô giáo dạy người, xây dựng thực đơn, chế biến món ăn ngon cho trẻ” được triển khai, nhiều đồng chí đã tham gia, có kinh nghiệm thay đổi thực đơn, chế biến món ăn theo mùa nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ của nhà trường.

        – Đồ dùng được trang bị đầy đủ, dụng cụ chăm sóc trẻ và đồ dùng nhà bếp đều được thay bằng đồ dùng inox, sắp xếp theo quy trình 1 chiều.

        – Khó khăn, vướng mắc và đề xuất để hoàn thành nhiệm vụ.

        + Người lao động vẫn bị trả lương thấp nên chưa hài lòng lắm với công việc.

        +Trong năm, nhân viên trong tổ nuôi dạy con có 2 lần nghỉ sinh con nên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục chế biến suất ăn.

        * Đề xuất:

        Quan tâm đến chính sách và hệ thống đào tạo nhân sự, bảo đảm tương xứng với lương giáo viên.

        5.3. Đổi mới phương thức chăm sóc trẻ và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non:

        – 100% tổ, lớp thực hiện tốt chương trình GDMN. Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi và hoàn thành bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.

        – Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo đội ngũ giáo viên trong nhà trường chủ động, liên tục xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động chuyên đề cho năm học này, tạo các lĩnh vực hoạt động cho học sinh căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường. Ở Trung tâm. Tổ chức chỉ đạo trọng điểm kiểm tra, đánh giá thực trạng công tác giáo dục phát triển thể thao cho trẻ em trên địa bàn tỉnh, chất lượng giáo dục phát triển thể thao, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ công tác giáo dục phát triển thể thao cho trẻ em, kiểm tra đội ngũ giáo viên toàn trường. Căn cứ kết quả kiểm tra, rà soát tổ chủ động xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung trang thiết bị phát triển vận động cho trẻ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ. Giáo viên theo năm học.

        – Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn địa bàn trọng tâm để tập trung chỉ đạo xây dựng mô hình phòng chống suy dinh dưỡng, thực hiện chương trình giáo dục đặc biệt, xây dựng chủ đề cho Phòng Giáo dục và nhà trường: Công tác Nuôi dưỡng Trẻ em- Môi trường, nội dung, phương pháp và hình thức học tập lấy trẻ làm trung tâm. Chọn một danh mục cho mỗi khối trong khu vực trung tâm và xây dựng mô hình điểm thực hiện đặc biệt. Yêu cầu giáo viên tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển thể thao, tăng cường cho trẻ hoạt động ngoài trời, đảm bảo an toàn, phù hợp với mọi lứa tuổi, trường, lớp và điều kiện vùng miền; nhà trường quan tâm đến việc xây dựng môi trường, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị trường học; phát triển có hiệu quả và tận dụng phòng học thể dục và các trang thiết bị hiện có, giáo dục phát triển thể chất cho trẻ một cách khoa học, hài hòa, hợp lý.

        – Bằng hình thức tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phát triển, chú trọng bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn, năng lực sáng tạo, đổi mới của toàn thể giáo viên trong nhà trường.

        – Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên chủ chốt tham gia các lớp tập huấn do pgd&tt tổ chức.

        – Tổ chức, tạo chuyên đề cho toàn thể cán bộ quản lý, giáo viên trong trường tham gia các khóa tập huấn do pgd&tel tổ chức.

        ——Chỉ đạo giáo viên các lớp mẫu giáo trong toàn trường tạo điều kiện cho cô nuôi tham gia hội thi “Chúng cháu vui khỏe” cấp trường. Kết quả, 12 lớp mẫu giáo trong trường đã tham gia hội thi cấp trường được tổ chức vào ngày 4/12/20…

        – Hướng dẫn giáo viên tổ chức thực hiện tầm quan trọng, nội dung, phương pháp giáo dục mầm non và sự phát triển công khai theo tình hình thực tế, công khai với cha mẹ học sinh và cộng đồng. nơi.

        ——Tổ chức linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động đặc biệt; hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên tổ chức các hoạt động thể thao phát triển năng lực giáo dục đặc biệt tổ chức hoạt động ngoài trời cho trẻ theo tình hình thực tế của nhà trường.

        – Tổ chức họp mặt thiếu nhi trên địa bàn vào các dịp: 20/10; 20/11; 22/12; 3/8; 19/5.

        – Tổ chức thành công các hội thi cấp trường: hội thi gvg, hội thi giáo viên sáng tạo, hội thi sáng tác thơ, ca, đồng dao, đồng dao, trò chơi… (dành cho giáo viên), hội thi hát dân ca và trò chơi dân gian, hội thi tay nghề trẻ , chúng tôi hạnh phúc và khỏe mạnh, Trẻ em học latgt… (phiên bản dành cho trẻ em).

        Kết quả phân loại của các nhóm taxon cụ thể như sau:

        + Xếp loại tốt: 10 loại (a1, a2, a3, a5, b1, b2, b3, b4, c1, c2);

        + Xếp loại Khá: 5 hạng (a4, c3, d1, d2, d3);

        – Nhà trường thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nội dung gdllatgt, gdbvmt cho trẻ cho giáo viên, hướng dẫn giáo viên lồng ghép các nội dung trên vào các hoạt động giáo dục hàng ngày của trẻ. Hướng dẫn giáo viên lồng ghép có hiệu quả gdllatgt, gdbvmt vào các hoạt động hàng ngày của trẻ để hình thành cho trẻ ý thức, thói quen khi tham gia giao thông như: đi bên phải đường, sang đường phải có người lớn dắt, đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, Giáo dục trẻ tham gia các hành vi văn minh bảo vệ môi trường như: không xả rác bừa bãi, không vẽ bậy, không bẻ cành, không hái hoa ở trường. và nơi công cộng, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường…

        – Hướng dẫn cb,gv,nv thực hành tiết kiệm nước, nhiên liệu, điện trong sinh hoạt hàng ngày. Đưa ra các mốc khen thưởng, xử phạt nếu cb,gv,nv trong trường vi phạm các quy định về lạm dụng, sử dụng năng lượng sai mục đích. Giáo viên phải thường xuyên đưa nội dung giáo dục tiết kiệm nước, điện vào các hoạt động giáo dục hàng ngày của trẻ.

        – Nhà trường đã triển khai có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục mầm non. Nhà trường có 33/56 cb,gv,nv có chứng chỉ tin học cơ bản. Nhà trường đã xây dựng trang thông tin điện tử riêng và 100% CB, GV, NV đã tham gia làm thành viên và được sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý, chỉ đạo, bồi dưỡng và giáo dục của nhà trường. Quận 2/2 được kết nối Internet và các lớp 15/15 được trang bị máy tính, máy in, TV và các thiết bị dạy học nối mạng khác. Trường có phòng máy tính dành riêng cho các em với 25 máy. Toàn trường có 60% giáo viên trực tiếp giảng dạy trên lớp có máy vi tính riêng phục vụ công tác chuyên môn cá nhân.

        * Hành động:

        – Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch hàng tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên theo khối, xây dựng các tiết sinh hoạt mẫu cho giáo viên theo từng khối bồi dưỡng theo chuyên đề.

        – Tổ chức các cuộc thi, hội giảng để giáo viên có cơ hội nâng cao tay nghề.

        – Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các chuyên đề do pGD tổ chức, học tập, kiểm tra các trường trọng điểm của huyện, thành phố, tham gia các lớp bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn. Đặc biệt là các khóa đào tạo mà giáo viên sử dụng trong giảng dạy.

        <3

        – Tổ chức, hướng dẫn giáo viên sử dụng các nguyên vật liệu phế thải để xếp hình học, xây dựng môi trường học tập theo các sự kiện trong năm học để trẻ rèn luyện các kỹ năng của trẻ trong cuộc sống hàng ngày với hình thức tạo môi trường mở, quan tâm cho các góc thực hành cuộc sống.

        – Trang bị đầy đủ tư liệu, tài liệu liên quan đến chuyên môn để giáo viên tham khảo, học tập. Theo Thông tư 02 về đồ dùng đồ chơi tối thiểu, đặc biệt ưu tiên, trang bị đồ chơi phù hợp với nhóm trẻ 5 tuổi.

        * Khó – Khuyến nghị:

        – Chất lượng đội ngũ giáo viên không đồng đều, đề nghị pgd&tel tổ chức thêm các lớp tập huấn chuyên biệt để bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nâng cao nhận thức và trình độ chuyên môn.

        + Giáo viên tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn.

        + Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi hiện đại, phát động và sử dụng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có tại địa phương.

        + Đề xuất và tổ chức cho giáo viên chủ chốt tham quan, học tập các trường tiên tiến nhất của quận và thành phố.

        + Tiếp tục cử giáo viên tham gia bồi dưỡng nâng cao kỹ năng CNTT trong dịp hè.

        + Thuê giáo viên công nghệ trường học có trình độ cao để phát triển và hỗ trợ giáo viên ở tất cả các cấp lớp và học khu trong các sự kiện chuyên môn hàng tháng và hàng quý.

        5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia:

        Nhà trường chỉ đạo và quán triệt thực hiện công tác lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục toàn trường và công tác tự kiểm định chất lượng, lập biên bản kiểm định theo quy định của phần mềm kiểm định chất lượng. đồng thời phấn đấu đạt cả 5 tiêu chuẩn của quy định trường chuẩn quốc gia và được UBND thành phố Hà Nội chính thức công nhận “Trường mầm non chuẩn quốc gia mức độ 1” vào ngày 20/12. …

        6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:

        Trường đã được đầu tư xây dựng và có đầy đủ cơ sở vật chất hiện đại, được bàn giao xây dựng và đưa vào sử dụng tại khu trung tâm vào ngày 20/9, được thành phố tặng danh hiệu “Trường mầm non chuẩn Quốc gia”. chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng khu trung tâm và khu công cộng.Được.

        – Mua, sửa chữa, cải tạo quảng trường với tổng chi phí 250.000.000 đồng.

        – Xây dựng các khu hoạt động và tạo môi trường dạy học cảnh quan cho khu vực, tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.

        – Chi phí bảo trì, mua thêm một số vật dụng phục vụ công tác bán trú, tổng chi phí: 50.600.000 đồng.

        – Mua đồ dùng, thiết bị giáo dục, tổng kinh phí là: 48.600.000 đồng.

        Tổng kinh phí: 594.400.000 VNĐ

        Ở đâu:

        – Cấp trên trợ cấp: 250.000.000 đồng.

        – Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.

        – Từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.

        * Đề xuất, kiến ​​nghị: Để đảm bảo công tác chăm sóc trẻ của nhà trường ngay từ đầu năm học 20…-2019, nhà trường đề nghị Phòng Giáo dục, Phòng Tài chính, ubnd Quận.. … Tiếp tục theo dõi và bổ sung Kinh phí được dùng để tiếp tục mua sắm trang thiết bị cho nhà trường và tạo môi trường dạy học cho các em.

        7. Phát triển nhóm:

        – Nhà trường thực hiện nghiêm túc Thông tư số 06/2015/ttlt-bgdĐt-bnv ngày 16/3/2015 quy định danh mục khung chức vụ và định mức số lượng biên chế làm việc trong các cơ sở. gdmn công khai. Thực hiện đúng tinh thần Thông tư số 48/2011/tt-bgdĐT ngày 25 tháng 10 năm 2011 quy định chế độ công tác của giáo viên mầm non. Tổ chức thực hiện mã chức danh và tiêu chuẩn gvmn quy định tại Văn bản số 20/ttlt-bnv&gdĐT.

        – Tổng số cbql, gv, nv: 56 (cbql: 02 đ/c

        gv: 41 đ/c (BC: 35; HS: 06);

        nv: 13 đ/c (BC: 02; Lớp: 11)

        Trình độ cm: + trên chuẩn: 39 (cbql: 02; gv: 31; nv: 06)

        + Điểm chuẩn: 17 (gv: 10; nv: 07)

        – Tỷ lệ giáo viên/lớp: + Mẫu giáo: 56 cháu/3 lớp/9 giáo viên = 3 giáo viên/lớp;

        + Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 giáo viên = 2,7 giáo viên/lớp.

        – Thuận tiện cho việc đào tạo cbql, giáo viên và tham gia các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ do pgd&phone tổ chức. Thường xuyên tổ chức các đợt bồi dưỡng cho giáo viên để củng cố kiến ​​thức chuyên môn, giúp giáo viên trong trường nắm vững cách tổ chức các hoạt động giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” và phát triển toàn diện nhà trường. Thay mặt các em, cho thầy cô nghiên cứu các tài liệu, tập san… để mở rộng và bồi đắp kiến ​​thức.

        ………….

        Tải xuống tệp tài liệu để xem thêm chi tiết

    Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
    Danh mục: Hỏi Đáp

    Related Articles

    Back to top button