Bảng tra mác bê tông 100, 150, 200, 250, 300, 350 và 400

Có thể bạn quan tâm
Mác bê tông là gì?
Mác bê tông được hiểu chung là cường độ chịu nén (mác bê tông được phân loại theo cường độ nén) ký hiệu là chữ m. Thuật ngữ này được diễn giải theo tiêu chuẩn tcvn 5574: 2012.
Số liệu này được xác định bằng giá trị trung bình thống kê của các tham số cường độ tức thời. Nó được quay trên một khối lập phương 150x150x150 (mm), được sản xuất và bảo trì trong cùng các điều kiện tiêu chuẩn. Các mẫu được nén sau 28 ngày tuổi. Thông thường, đơn vị đo lường này là mười niutơn trên một cm vuông (dan / cm2).
Cấp bê tông được phân loại theo cường độ kéo: Cấp này được biểu thị bằng chữ k, có nghĩa là cường độ bê tông được tính theo giá trị trung bình thống kê của cường độ kéo.
Trong quá trình xây dựng, bê tông thường chịu nhiều tác động bao gồm uốn, nén, trượt và căng. Tuy nhiên, khả năng chịu lực của bê tông thường cao nhất. Do đó, cường độ nén của bê tông thường được lấy làm tiêu chuẩn đặc trưng, gọi là mác bê tông.
Các loại bê tông thường được sử dụng
Các loại bê tông được sử dụng phổ biến nhất trên thị trường hiện nay là 250, 100, 150, 200, 300, 350, 400:
- m100: Bê tông mác 100 là bê tông có cường độ nén 9,63 mpa và cấp bền b7,5.
- m150: Bê tông mác 150 là loại bê tông. Cường độ nén cho phép của bê tông là 16,05 mpa và cấp độ bền là b12,5.
- m200: Bê tông mác 200 dùng để chỉ bê tông có thể chịu được cường độ nén lên đến 19,27 MPa và có cấp độ bền b15.
- m250: Bê tông mác 250 là bê tông có cường độ nén 25,69 MPa và cấp bền b20.
- m300: Bê tông cấp 300 là bê tông có cường độ nén lên đến 28,90 MPa và cấp độ bền b22,5.
- m400: Bê tông mác 400 là bê tông có cường độ nén 38,53mpa, cùng cường độ. Cấp độ bền b30.
- m500: Bê tông mác 500 có nghĩa là bê tông có thể chịu được cường độ nén 51.37mpa b40 ngoài cường độ của nó.
- m600: Bê tông mác 600 là bê tông có cường độ nén 57,80 MPa và cấp độ bền b45.
Phụ gia bê tông hiện có thể được sử dụng để sản xuất bê tông m1000 – m1500 với các vùng cường độ cao hơn.
Biểu đồ cụ thể cho từng chỉ số cụ thể
Trong quá trình xây dựng, điều quan trọng là phải theo dõi và hiểu các giá trị trong bảng chuyển đổi thẻ cụ thể. Vì vậy, những thông tin này rất hữu ích đối với bất kỳ doanh nghiệp hay cá nhân nào đang làm việc trong lĩnh vực xây dựng.
Bê tông gắn thẻ
200
250
300
350
400
Xếp hạng độ bền
b15
b20
b22.5
b25
b30
rtc
112
140
167
195
220
ktc
11,5
13
15
16,5
18
rn
85
115
130
145
170
gam
7,5
8,5
10
10,5
12
eb tự nhiên
240.000
265.000
290.000
300.000
325.000
eb hấp
215.000
240.000
260.000
270.000
300.000
Bảng chuyển đổi cường độ nén bê tông
Các loại bê tông có thể được chia thành 3 loại chính: mác thấp: 50; 75; 100; 150, mác trung bình: 200, 250, 300, 350 và mác cao từ 400 trở lên.
Bê tông gắn thẻ
Tỷ lệ kết hợp
Cường độ nén (kg / cm2)
m50
1: 5: 10
50
m75
1: 4: 8
75
m100
1: 3: 6
Xem Thêm : Soạn bài Phép phân tích và tổng hợp | Soạn văn 9 hay nhất
100
m150
1: 2: 4
150
m200
1: 1,5: 3
200
m250
1: 1: 2
250
m300
Bố cục thiết kế
300
m350
Bố cục thiết kế
350
m400
Bố cục thiết kế
400
m450
Bố cục thiết kế
450
m500
Bố cục thiết kế
500
m550
Bố cục thiết kế
550
m600
Bố cục thiết kế
600
m650
Bố cục thiết kế
650
m700
Bố cục thiết kế
700
Các loại bê tông phổ biến nhất:
Bê tông gắn thẻ
Xi măng (kg)
Cát (m3)
Đá 1x2cm (m3)
Nước (lít)
150
288.025
0,505
0,913
185
200
350.550
0,481
0,900
185
250
415.125
0,455
0,887
185
Cường độ của bê tông phát triển theo thời gian. 28 ngày là thời gian để bê tông đạt cường độ 99%.
Bảng này sẽ hiển thị cường độ cụ thể ở các độ tuổi khác nhau:
Ngày cụ thể theo độ tuổi
Cường độ Chuẩn (%)
1 ngày
16%
3 ngày
40%
7 ngày
65%
14 ngày
90%
Xem Thêm : Lá Mía Bò Tươi – Thực Phẩm Tấn Tài
28 ngày
99%
Bảng cường độ nén của các loại bê tông thường dùng
Bê tông gắn thẻ
7 ngày tuổi
Tuổi 28 ngày
m150
Xem Thêm : Soạn bài Phép phân tích và tổng hợp | Soạn văn 9 hay nhất
100
150
m200
135
200
m250
170
250
m300
200
300
m350
235
350
m400
270
400
m450
300
450
Nhãn bê tông này được quy định trong tiêu chuẩn xây dựng vn 9340: 2012, các yêu cầu kỹ thuật và nguyên tắc thu gom bê tông trộn sẵn. Chúng có khối lượng từ 2.200-2.500 kg / m3 và dựa trên xi măng và cốt liệu được sử dụng để xây dựng bê tông cốt thép nguyên khối.
Cường độ nén của bê tông là gì?
Cường độ nén của bê tông là ứng suất nén có thể làm vỡ khối bê tông. Nó được tính theo đơn vị h / mm2, kg / cm2, …, là những đặc trưng cơ bản của bê tông về khả năng chịu lực. Phương pháp xác định cơ bản là dò mẫu. Cường độ nén của mẫu bê tông thường được xác định theo tiêu chuẩn xây dựng (tcvn) 3118: 1993, như sau:
- Thiết bị kiểm tra.
- Máy nén đã được phê duyệt bởi các cơ quan có liên quan.
- Máy đo dạng lá.
Bộ đệm chuyển (sử dụng khí nén để nén một nửa mẫu sau khi uốn và vỡ). Làm bằng thép dày 20 ± 2mm, thường có các rãnh cách đều 30 ± 2mm so với mẫu. Phần được chuyển đến mẫu có cùng kích thước mặt cắt ngang với mẫu đầm (100 x 100; 150 x 150; 200 x 200mm).
Cách kiểm tra cường độ nén của mẫu
Chuẩn bị các mẫu thử nghiệm nén theo nhóm mẫu. Mỗi bộ mẫu gồm 3 viên (mẫu vuông, trụ) có kích thước 150x150x150 (mm).
Việc trộn bê tông, đổ bảo dưỡng, khoan và cắt mẫu bê tông và lựa chọn mẫu thử nén phải được thực hiện theo tcvn 3105: 1993.
Việc xây dựng sản phẩm yêu cầu thử nghiệm mẫu để thi công hoặc thử nghiệm nghiệm thu trong dịch vụ ở mọi lứa tuổi và các viên mẫu phải được thử nghiệm ở độ tuổi và tình trạng chính xác.
Kiểm tra và chọn cả hai mặt của mẫu
Từ điểm đỡ của thước, khe hở tối đa giữa chúng và thước được đặt trong chế độ quay ngược không được vượt quá 0,05mm trên 100mm.
Khi thành kia gần với mặt liền kề của mẫu thử hoặc đường sinh của mẫu thử bê tông hình trụ, khe hở tối đa giữa chúng và thành vuông không quá 1mm trên 100nm tính từ điểm đo trên mẫu thử. Bề mặt thử được kiểm tra.
Đối với hình khối và nửa dầm cong, các bề mặt tạo bởi đáy khuôn và mặt thoáng không được sử dụng để đúc mẫu như hai bề mặt chịu lực.
Tiếp tục
Xác định vùng chịu lực của mẫu bê tông
Đo mẫu chính xác đến 1 mm cặp cạnh song song của hai mặt trong mẫu. Các cặp đường kính vuông góc với nhau, nối tiếp nhau, trên mỗi mặt nén, có dạng mẫu vật hình trụ). Diện tích mặt trên và mặt dưới dựa vào kích thước trung bình của cặp đường kính và cặp cạnh. Diện tích bị nén là trung bình cộng của diện tích hai mặt.
Xác định tải trọng phá mẫu
Chọn thang lực thích hợp trên máy sao cho tải trọng phá hủy khi nén phải nằm trong khoảng 20-80% tải trọng lớn nhất của thang nén đã chọn.
Bơm mẫu vào máy nén sao cho bề mặt nén đã chọn nằm chính giữa mặt đe dưới của máy.
Vận hành máy sao cho phần trên của mẫu thử hơi gần với thớt trên của máy.
Sau đó, tải trọng được tăng liên tục trong một giây với tốc độ không đổi và tốc độ bằng 6 r 4 dan / cm2 cho đến khi mẫu bị phá hủy.
Lực lớn nhất đạt được là giá trị của tải trọng hỏng mẫu.
Cách tính cường độ nén của bê tông
Cường độ nén (r) của mẫu bê tông trong mỗi cấp phối được tính theo công thức sau, đơn vị là dan / cm2 (kg / cm2):
r = (αp)
f
Vị trí:
p Tải trọng phá hủy tính bằng dan.
f Diện tích nén của mẫu, tính bằng cm2.
Hệ số chuyển đổi alpha của kết quả thí nghiệm nén hạt bê tông khác với hệ số chuẩn của các hạt tiêu chuẩn.
Giá trị α được lấy từ bảng sau:
Hình dạng và kích thước mẫu
Các yếu tố có thể thay đổi
Mẫu hình lập phương
0,91
100x100x100
1,00
150x150x150
1,05
200x200x200
1.10
300x300x300
1,16
hình trụ
1.10
71,4×143 và 100×200
1,16
150×300
200×400
Trong bài viết trên, chúng tôi đã giúp trả lời câu hỏi đánh dấu chính xác là gì và thông tin nào liên quan đến nội dung này. Hi vọng những chia sẻ trên có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về lĩnh vực xây dựng. Nếu bạn còn thắc mắc nào chưa rõ, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn qua website nam anh .
Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp
Vậy là đến đây bài viết về Bảng tra mác bê tông 100, 150, 200, 250, 300, 350 và 400 đã dừng lại rồi. Hy vọng bạn luôn theo dõi và đọc những bài viết hay của chúng tôi trên website Xettuyentrungcap.edu.vn!
Chúc các bạn luôn gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống!