Hỏi Đáp

Tỷ giá hối đoái là gì? Cách tính tỷ giá hối đoái?

Cách tính tỷ giá hối đoái

1.Tỷ giá hối đoái là gì?

Tỷ giá hối đoái được hiểu là tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền. Cụ thể, tỷ giá hối đoái được xác định khi quy đổi đơn vị tiền tệ của một quốc gia này sang đơn vị tiền tệ của quốc gia khác tại một thời điểm nhất định.

Tại Việt Nam, theo Điều 6 Khoản 5 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010: “Tỷ giá hối đoái của Đồng Việt Nam là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng ngoại tệ. Đồng Việt Nam.”

Như vậy, khi nói đến tỷ giá quy đổi của Đồng Việt Nam với ngoại tệ, chúng ta sẽ biết cần bao nhiêu đơn vị Đồng Việt Nam để đổi một đơn vị ngoại tệ.

Hơn nữa, theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, tỷ giá hối đoái của Đồng Việt Nam được căn cứ vào cung và cầu ngoại hối trên thị trường do nhà nước điều tiết. Trong đó, Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm công bố tỷ giá hối đoái, xác định hệ thống tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái.

2. Cách tính tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái được tính toán dựa trên đồng tiền yết giá và đồng tiền định giá. Trong đó, đồng yết giá được hiểu là đồng tiền có số lượng đơn vị cố định ở 1 đơn vị và đồng tiền định giá là đồng tiền có số lượng đơn vị thay đổi và phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. .

Ví dụ: 1 usd = 23.000 vnd thì đồng yết giá là usd, đồng định giá là vnd.

Hiện nay, trên thị trường ngoại hối quốc tế, tỷ giá hối đoái của đồng đô la Mỹ hoặc đồng bảng Anh so với đồng nội tệ thường được sử dụng. Vì vậy, để xác định tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền khác, chẳng hạn như tỷ giá USD/GBP, phải sử dụng phương pháp tỷ giá chéo. Cụ thể, phương pháp được áp dụng thông qua 3 công thức sau:

2.1. Tính tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền định giá:

Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền, cũng được biểu thị bằng đồng tiền yết giá, được xác định bằng cách chia tỷ giá của đồng tiền định giá cho tỷ giá của đồng tiền yết giá.

Cụ thể muốn tính giá mua của khách hàng thì lấy giá bán của ngân hàng chia cho giá mua của ngân hàng, muốn tính giá bán của khách hàng thì lấy giá mua của ngân hàng chia cho giá bán của ngân hàng.

Ví dụ: tỷ giá niêm yết là vnd/usd và cny/usd thì tỷ giá chéo (tg) của vnd/cny trong hai trường hợp mua và bán được tính theo công thức sau:

Báo giá/Định giá=(Báo giá/USD)/(Báo giá/USD)

→ Đồng Việt Nam/Nhân dân tệ = (Đồng Việt Nam/USD) / (Nhân dân tệ/USD)

Xem Thêm : Giá Máy gặt – tuốt ở đâu rẻ nhất tháng 01/2023 – Websosanh

Ở đâu:

  • VND/USD = x / (x + VND)
  • Trong đó x là tỷ giá mua và x + vnd là tỷ giá bán của đồng ngoại tệ Việt Nam Đồng.

    • cny/usd = y / (y + cny)
    • y là giá mua ngoại tệ cny và y + cny là giá bán.

      2.2. Tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền yết giá:

      Tỷ giá chéo giữa hai loại tiền tệ ở cùng một vị trí tiền tệ cơ sở được xác định bằng cách chia tỷ giá của đồng tiền cơ sở cho tỷ giá của đồng tiền định giá.

      Cụ thể muốn tính giá mua của khách hàng thì lấy giá bán của ngân hàng chia cho giá mua của ngân hàng, muốn tính giá bán của khách hàng thì lấy giá mua của ngân hàng chia cho giá bán của ngân hàng.

      Ví dụ: nếu tỷ giá niêm yết là usd/vnd và usd/cny thì tỷ giá chéo của vnd/cny trong trường hợp mua và bán được tính theo công thức sau:

      quote/quote=(USD/quote)/(USD/quote)

      → VND/CNY = (USD/CNY) / (USD/VND)

      Xem Thêm : Giá Máy gặt – tuốt ở đâu rẻ nhất tháng 01/2023 – Websosanh

      Ở đâu:

      • usd/cny = y/y + cny
      • trong đó y là giá mua ngoại tệ cny và y + cny là giá bán.

        • USD/VND = x/x + VND
        • Trong đó x là tỷ giá mua và x + vnd là tỷ giá bán của đồng ngoại tệ Việt Nam Đồng.

          2.3. Tính và đưa ra tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền yết giá:

          Tỷ giá chéo giữa hai loại tiền tệ, một loại được niêm yết ở vị thế tiền tệ cơ sở và loại còn lại được niêm yết ở vị thế tiền tệ định giá, được xác định bằng cách nhân tỷ giá tiền tệ cơ sở với tỷ giá tiền tệ cơ sở. Báo giá tiền tệ.

          Cụ thể: muốn tính tỷ giá mua của khách thì nhân tỷ giá bán của ngân hàng với tỷ giá bán của ngân hàng, còn muốn tính tỷ giá bán của khách thì nhân tỷ giá mua của ngân hàng với tỷ giá của ngân hàng. tỷ giá hối đoái mua.

          Xem Thêm : Tiểu sử cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Vũ Trọng Phụng – Reader

          Ví dụ tỷ giá niêm yết là VND/usd và USD/Cny thì tỷ giá chéo của VND/Cny trong hai trường hợp mua và bán được tính theo công thức sau:

          Báo giá (trực tiếp)/định giá = (báo giá/USD) x (USD/định giá)

          → VND/CNY = (VND/USD) x (USD/CNY)

          Xem Thêm : Giá Máy gặt – tuốt ở đâu rẻ nhất tháng 01/2023 – Websosanh

          Ở đâu:

          • VND/USD = x/x + VND
          • x là tỷ giá mua ngoại tệ vnd và x + vnd là tỷ giá bán ngoại tệ.

            • usd/cny = y/y + cny
            • y là giá mua của ngoại tệ cny và y+cny là giá bán của ngoại tệ cny.

              3.Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái

              Các yếu tố quyết định tỷ giá hối đoái thường liên quan đến quan hệ thương mại giữa hai quốc gia và đây được coi là sự so sánh giữa hai đồng tiền nên chỉ mang tính chất tương đối và không ổn định. Cụ thể, nhiều yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái, bao gồm:

              3.1. Chênh lệch lạm phát

              Khi lạm phát của một quốc gia tăng so với quốc gia khác (nghĩa là có chênh lệch lạm phát), sức mua của đồng nội tệ so với ngoại tệ giảm và giá trị của đồng nội tệ giảm. Đồng tiền mất giá (các yếu tố khác không đổi), tức là tỷ giá hối đoái của ngoại tệ so với nội tệ tăng (hoặc tỷ giá hối đoái của nội tệ so với ngoại tệ giảm) và ngược lại.

              3.2. Lây lan

              Lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đoái có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bằng cách kiểm soát lãi suất, các ngân hàng trung ương ảnh hưởng đến lạm phát và tỷ giá hối đoái. Các nền kinh tế có lãi suất cho vay cao sẽ mang lại cho các chủ nợ lợi nhuận cao hơn so với các nền kinh tế khác, có khả năng thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn nhiều so với các nước khác, hoặc nếu có các yếu tố khác khiến đồng tiền mất giá, thì tác động của lãi suất cao sẽ là tiêu cực. Ngược lại, lãi suất giảm có xu hướng làm giảm tỷ giá hối đoái.

              3.3. Thâm hụt tài khoản vãng lai

              Tài khoản vãng lai là cán cân thương mại giữa một quốc gia và các đối tác thương mại, phản ánh tất cả các khoản thanh toán giữa các quốc gia liên quan đến hàng hóa, dịch vụ, lãi suất và cổ tức. Thâm hụt tài khoản vãng lai chỉ ra rằng một quốc gia đang chi tiêu cho ngoại thương nhiều hơn thu nhập từ xuất khẩu và rằng quốc gia đó đang vay vốn từ các nguồn nước ngoài để tài trợ cho thâm hụt. Nói cách khác, đất nước cần nhiều ngoại hối hơn là thu được thông qua xuất khẩu, và cung cấp nhiều ngoại hối hơn là cần thiết để mua hàng hóa. Nhu cầu ngoại hối quá cao làm giảm tỷ giá hối đoái của đất nước cho đến khi giá hàng hóa và dịch vụ trong nước đủ rẻ đối với người nước ngoài và tài sản nước ngoài quá đắt để tạo ra doanh số bán hàng trong nước. nước.

              3.4. Nợ công

              Nếu một quốc gia phải sử dụng ngân sách để tài trợ cho các hoạt động của nhà nước và chính phủ, dẫn đến thâm hụt ngân sách và nợ công lớn, điều này sẽ đẩy lạm phát gia tăng và đồng tiền có nguy cơ mất giá. Dù đã áp dụng nhiều biện pháp như tăng cung tiền, bán trái phiếu trong nước, tăng cung chứng khoán… để trả nợ nhưng chính phủ vẫn không khắc phục được tình hình, nhà đầu tư nước ngoài dễ mất niềm tin vào đồng nội tệ và giảm khả năng đầu tư. khả năng đầu tư. Do đó, xếp hạng nợ của một quốc gia có thể được coi là yếu tố quyết định tỷ giá hối đoái của quốc gia đó.

              3.5. Tỷ giá thương mại

              là tỷ lệ giữa giá xuất khẩu và giá nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái thương mại có liên quan đến tài khoản vãng lai và cán cân thanh toán. Nếu giá xuất khẩu của một quốc gia tăng nhanh hơn giá nhập khẩu, điều đó cho thấy sự cải thiện tích cực trong tỷ lệ thương mại. Tỷ giá hối đoái tăng cho thấy nhu cầu đối với hàng xuất khẩu của đất nước tăng lên, dẫn đến thu nhập từ xuất khẩu cao hơn và nhu cầu đối với đồng nội tệ (và giá trị của đồng nội tệ) cao hơn. Nếu giá xuất khẩu tăng với tốc độ chậm hơn giá nhập khẩu, giá trị của đồng nội tệ so với các đối tác thương mại sẽ giảm.

              3.6. Ổn định chính trị và hoạt động kinh tế

              Các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn muốn đầu tư vào các quốc gia có nền chính trị ổn định và nền kinh tế mạnh. Các quốc gia có những đặc điểm này sẽ thu hút nhiều đầu tư hơn các quốc gia có rủi ro chính trị và kinh tế cao hơn. Ví dụ, bất ổn chính trị làm giảm niềm tin của nhà đầu tư vào một loại tiền tệ, và họ chuyển tiền sang tiền tệ của các quốc gia ổn định hơn.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button