Hỏi Đáp

Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai Quy định mới nhất

Chủ thể sử dụng đất là gì

Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai

Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều chỉnh quan hệ pháp luật đất đai. Là chủ thể giao kết quan hệ pháp luật đất đai theo các quy phạm pháp luật, được hưởng các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ này, bao gồm nhà nước và người sử dụng đất. Để hiểu rõ hơn về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai, quý khách hàng có thể tham khảo các bài viết sau.

Cơ sở pháp lý

Đạo luật đất đai 2013

Nghị định số 43/2014 / nĐ-cp quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Nội dung yêu cầu

1. Khái niệm về mối quan hệ pháp luật đất đai

Quan hệ đất đai trước hết là quan hệ giữa con người với nhau về quyền sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai. Các mối quan hệ này rất đa dạng và phức tạp, xuất hiện trên cơ sở chế độ chiếm hữu ruộng đất của từng hệ thống kinh tế, xã hội.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho rằng chỉ có một chủ thể sở hữu đất đai, đó là nhà nước. Nước ta cũng là nước quản lý toàn bộ đất đai ở một nơi. Vì vậy, chỉ trên cơ sở một hệ thống pháp luật lành mạnh và hiệu quả thì chức năng làm chủ toàn dân và thống nhất quản lý của toàn vùng mới được thực hiện một cách có hiệu quả.

Do đó, quan hệ pháp luật về đất đai, trước hết là quan hệ giữa chủ sở hữu với những người sử dụng cụ thể và giữa những người sử dụng, chịu sự điều chỉnh của các quy định của pháp luật. Vì vậy, quan hệ pháp luật đất đai là quan hệ xã hội do pháp luật đất đai điều chỉnh.

2. Các yếu tố của quan hệ pháp lý đất đai

Các yếu tố cấu thành của quan hệ pháp luật đất đai bao gồm chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai; nội dung của quan hệ pháp luật đất đai và khách thể của quan hệ pháp luật đất đai

2.1. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai

Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai theo các quy phạm pháp luật, được hưởng các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ. Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai bao gồm nhà nước và người sử dụng đất.

Xem Thêm : Công chứng chờ là gì? Rủi ro xảy ra khi công chứng chờ | Đất Xuyên Việt Blog

Nhà nước với tư cách là đại diện sở hữu toàn dân về đất đai, tham gia vào quan hệ pháp luật về đất đai và thống nhất quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước tham gia vào các quan hệ pháp luật thông qua các thiết chế nhà nước.

Người sử dụng đất là người thực sự sở hữu đất được nhà nước giao, cho thuê, được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc được nhà nước công nhận. Người sử dụng đất bao gồm tổ chức trong nước; cá nhân, gia đình trong nước; cộng đồng dân cư, cơ sở thờ tự; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam (Điều 5 Luật Đất đai 2013).

Đối tượng thực sự sở hữu đất được chia thành: đối tượng có giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); chủ thể có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất còn hiệu lực (không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận ); Không có đủ văn bản quy định nhưng quyền sử dụng đất đã được công nhận.

2.2 Nội dung của Quan hệ Pháp lý Đất đai

Nội dung của quan hệ pháp luật đất đai là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai. Các quyền và nghĩa vụ này được pháp luật quy định và bảo vệ.

2.3 Đối tượng của Quan hệ Pháp lý Đất đai

Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai là mục đích của chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai.

3. Nội dung về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai

Khi nói đến chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai phải nói đến chủ thể là ai, trong điều kiện nào và trên cơ sở pháp lý nào, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật về đất đai. Các dấu hiệu cơ bản nhất để xác định một đối tượng là:

– Tham gia trực tiếp vào các quan hệ pháp luật về đất đai

– Có năng lực pháp luật về đất đai

– Dung tích đất

– Quyền và nghĩa vụ pháp lý

3.1. Tham gia trực tiếp vào các quan hệ pháp luật về đất đai

Các tổ chức, gia đình, cá nhân phải giao đất, cho thuê đất theo quyết định của nhà nước. Các văn bản này là cơ sở pháp lý để xác lập quan hệ sử dụng đất hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất.

Xem Thêm : Hơn 27.935+ Symbol❣ 1001 Kí Tự Đặc Biệt | Icon | Emoji Đẹp

3.2. Có năng lực pháp lý về đất đai

Năng lực pháp luật đất đai là khả năng của chủ thể được hưởng các quyền và nghĩa vụ pháp lý trong quan hệ pháp luật đất đai.

a) Đối với tổ chức

Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị kinh tế, lực lượng vũ trang nhân dân được nhà nước giao đất sử dụng đất có năng lực pháp luật đồng thời với quyết định thành lập cơ quan, tổ chức. Các quy định về năng lực pháp luật phải phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, tổ chức. Nhà nước quy định cụ thể từng trường hợp năng lực pháp lý về đất đai nơi có tổ chức tham gia quan hệ pháp luật về đất đai.

Theo hệ thống pháp luật hiện hành, năng lực pháp luật của tổ chức không chỉ thể hiện rằng tổ chức có quyền trực tiếp sử dụng đất mà còn cho phép chuyển một phần đất cho người thứ hai sử dụng. Loại quyền hưởng dụng thứ hai là quyền được giao cho hộ gia đình, cá nhân là thành viên của tổ chức để kinh doanh và đáp ứng nhu cầu sử dụng đất của họ.

b) Gia đình và cá nhân

Trên thực tế, năng lực pháp luật của công dân phát sinh khi nhà nước cho phép họ sử dụng đất và người sử dụng chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Năng lực pháp lý của đất đai không phụ thuộc vào tuổi tác, chủng tộc, tôn giáo, nó tồn tại từ khi sinh ra cho đến khi chết.

3.3. Dung tích đất

Năng lực hành vi đất đai là khả năng của chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật về đất đai và được hưởng những quyền và nghĩa vụ nhất định bằng hành vi của mình.

Năng lực đất đai khác với năng lực hành vi dân sự vì trong Luật Đất đai không quy định cũng như không phân biệt năng lực đầy đủ và năng lực không đầy đủ.

3.4. Quyền và nghĩa vụ pháp lý

Chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai là tổ chức, gia đình và cá nhân công dân trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai, có ý chí độc lập, có quyền và nghĩa vụ nhất định.

Theo quy định tại Mục 5 Luật Đất đai 2013, đối tượng này bao gồm các nội dung sau:

  • Tổ chức trong nước bao gồm cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức công lập phi thương mại và các tổ chức khác theo quy định theo luật dân sự.
  • Hộ gia đình và cá nhân (thường được gọi là hộ gia đình hoặc cá nhân); đây là đối tượng sử dụng đất chính và phổ biến nhất cho đến nay.
  • Cộng đồng dân cư bao gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cụm nhà ở và các khu nhà ở tương tự. Hải quan hay hải quan.
  • Địa điểm tôn giáo bao gồm: bảo tháp, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh đường, thiền đường, tu viện, trường giáo dục tư thục, trụ sở cơ quan đại diện
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao bao gồm đại diện ngoại giao, lãnh sự văn phòng, cơ quan đại diện khác của cơ quan nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam công nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan, tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ.
  • Người Việt Nam sinh sống ở nước ngoài.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài> Quy định về đầu tư.

Trên đây là nội dung tư vấn của phamlaw về chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào cần được hỗ trợ, tư vấn về pháp luật đất đai vui lòng liên hệ trực tiếp với phamlaw. Hãy gọi đến hotline 097 393 8866 hoặc 091 611 0508 để được giải đáp và hỗ trợ nhanh nhất.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button