Hỏi Đáp

Dàn ý phân tích bài thơ Thương vợ | Văn mẫu 11 – Doctailieu.com

Dàn ý bài thương vợ

dàn ý phân tích bài văn thương vợ – Đọc chi tiết tư vấn phải làm gì, xây dựng dàn ý tham khảo và bài văn mẫu hay phân tích bài thơThương vợbạch xương .

Hướng dẫn lập dàn ý phân tích bài thơ tình

1. Phân tích chủ đề

-Kiểu bài: Văn xuôi tự sự (phân tích một bài thơ).

– Tên đề tài: Nội dung và nghệ thuật của “Bài thơ tặng vợ yêu”

– Tài liệu tham khảo, tư liệu: căn cứ, hình ảnh, chi tiết,… thuộc phạm vi bài thơVợ yêuxương bào.

2. Xác định thông số, thông số

Luận điểm 1: Hình tượng người bà

+Bà ngoại vất vả

+Đức tính cao quý của dì

Bài báo 2: Trái tim của bạn

3. Sơ đồ tư duy

4. Đề cương chi tiết Phân tích viết quảng cáo Người vợ yêu dấu

a) Mở

– Đôi nét về tác giả Chen Degu: một nhà văn theo Nho giáo, tuy cuộc đời ngắn ngủi

-Yêu vợ là một trong những bài thơ hay và cảm động nhất mà Du Pont từng viết về nàng

b) Văn bản

*Bài văn 1: Hình ảnh người bà

Bà nội vất vả

– Hai câu chủ đề

<3

  • Thời gian “suốt ngày đêm”: làm việc liên tục, năm này qua năm khác, không có ngoại lệ
  • Vị trí “Sông Mẹ”: Phần đất nhô ra lòng sông không ổn định.
  • =>Môi trường làm việc và kinh doanh khó khăn, thăng trầm, bấp bênh, bấp bênh.

    + Lý do:

    • “Nuôi dưỡng”: chăm sóc toàn diện
    • “Một chồng đủ năm con”: Một bà có thể nuôi cả một gia đình, không nhiều cũng không ít.
    • => Bản thân việc nuôi dạy con cái là bình thường, nhưng ngoài ra, một người phụ nữ còn phải chăm sóc chồng mình =>;

      • Ông Tú đã dùng cách độc đáo dùng con số “một chồng” bằng “năm con” để thừa nhận mình là đứa con cá biệt. Kết hợp lối kể 4/3 để diễn tả sự vất vả của người vợ.
      • =>Bà Tú là người có trách nhiệm, hết lòng vì chồng con.

        – Hai câu thực

        + lội thân cò mà không có: nghĩa này từ câu ca dao “thân cò lội bờ”, nhưng sáng tạo hơn (cách đảo con cò từ chìm lên đầu hoặc thay thân cò bằng thân cò :

        • “Em”: đắng cay, nhọc nhằn, cay đắng, sầu
        • Hình ảnh “thân cò”: gợi nỗi vất vả, lẻ loi khi làm ăn -> ám chỉ nỗi đau cá nhân và khái quát
        • Chứng cứ ngoại phạm: thời gian, không gian đáng sợ, đầy lo lắng và nguy hiểm
        • Xem Thêm : CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O | , Phản ứng trao đổi

          =>Nỗi vất vả của người bà càng được nhấn mạnh qua nghệ thuật ẩn dụ.

          +”Eo…ép thuyền”: gợi cảnh xô đẩy, tranh giành, ẩn chứa bất trắc

          • “Thuyền đông”: chen lấn xô đẩy, xô đẩy cũng đầy nguy hiểm và lo lắng
          • ->Phép đảo ngữ, tương phản, nghệ thuật hoán dụ, ẩn dụ và nghệ thuật sáng tạo của các hình tượng dân gian đều thể hiện sự lao động cần cù của bà Tú.

            =>Hiện thực cuộc sống mưu sinh của bà Tú: thời gian và không gian thật đáng sợ và nguy hiểm, đồng thời cũng cho thấy sự dịu dàng và cân nhắc của ông Tú.

            Đức tính cao quý của dì

            – Hai bài báo

            +“Một đời hai nợ”: Nhận thấy hôn nhân là duyên, là “định mệnh”, Tử Băng cũng cảm thấy bà Tư phải gánh “món nợ”

            +”Chuẩn bị cho một ngày mưa”: làm việc chăm chỉ

            + “năm”, “mười” : chỉ số dưới số nhiều

            + “Dám cai quản quần chúng”: Bà đã âm thầm hi sinh vì sự cao cả của chồng con, kết thành sự cần cù, dũng cảm, nhẫn nại.

            =>Trong bài thơ sử dụng sáng tạo thành ngữ, dùng từ đố để thể hiện đức tính chăm chỉ, cần cù, chịu khó, tận tụy với chồng.

            * Luận điểm 2: Trái tim của bạn

            – Hai kết thúc

            + Không hài lòng với thực tại, Tubang mắng vợ:

            • “Cha mẹ tóc bạc”: tố cáo xã hội hiện thực quá bất công, hà khắc với người phụ nữ khiến người phụ nữ phải chịu nhiều thiệt thòi.
            • + Tự nhận thức:

              • “Có chồng hờ”: Tubone tự ý thức được sự hờ hững của mình cũng là một biểu hiện của thói quen sinh hoạt.
              • + Thừa nhận mình có khuyết điểm, ỷ lại vào vợ nuôi con nuôi chồng.

                =>Từ tình yêu dành cho vợ đến thái độ đối với xã hội, Tubang cũng ghét thói quen sinh hoạt của Heiyin.

                c) Kết luận

                – Nêu lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

                – Hãy liên hệ để bày tỏ quan điểm, suy nghĩ của bạn về người phụ nữ trong xã hội ngày nay.

                Phân tích chi tiết nội dung trong phần ôn tập soạn bài Vợ tôi (Xương Tử).

                Phân tích bài văn mẫu về bài thơ vợ

                Tư Xương là bậc thầy trào phúng của văn học Việt Nam. Bên cạnh những bài thơ trào phúng sắc bén, lấy tiếng cười làm vũ khí để giễu cợt, phê phán sâu sắc những bộ mặt xấu xa, thối nát của xã hội thực dân nửa phong kiến, ông còn có một số bài thơ trữ tình, chứa chan tình cảm của một nhà Nho nghèo với thế sự. Tình yêu và tình yêu sâu sắc cho cuộc sống.

                “Người Vợ Yêu” là bài cảm động nhất trong các bài thơ trữ tình của Du Pont. Đây là bài thơ tâm sự, nhưng cũng là bài thơ thế tục. Đoạn thơ chan chứa tình yêu tha thiết của nhà thơ dành cho người vợ hiền.

                Xem Thêm : 5 động từ tiếng Trung sử dụng với quần áo và phụ kiện

                Sáu câu đầu thể hiện hình ảnh người bà ở quê nhà, bà là một người vợ đảm đang, đảm đang. Nếu vợ Nguyễn Thiến là phụ nữ, “làm lụng vất vả, thắt lưng đeo dùi, xăn váy, đạp chân nhờ tôi giúp” (câu đối của Nguyễn Thiếp), thì bà Từ lại là phụ nữ:

                “Dòng sông mẹ quanh năm buôn bán,

                Một chồng nuôi năm con”

                “Buôn quanh năm” là một kịch bản kinh doanh đen tối, ngày này qua ngày khác, tháng này qua tháng khác, không có ngày nghỉ. Bà Tú “làm ăn trên sông Mẹ” Địa hình ở đây được nâng cao, ba mặt có sông bao bọc, mảnh đất làm ăn là vùng đất bấp bênh. Từ “Mẹ sông” diễn tả cuộc sống “một chồng nuôi năm con” bất kể nắng mưa, vất vả.

                Gánh nặng gia đình đè lên vai người mẹ và người vợ. Người bình thường chỉ đếm mớ rau, con cá, tiền… Ai “đếm” con, “đếm” chồng. Đoạn thơ tự sự chứa đựng sự thấm thía về một gia đình chịu nhiều gian khổ: đông con, chồng “ăn cơm vợ”.

                Có thể nói, trong hai dòng tiêu đề, Du Pont đã lột tả chân thực hình ảnh người vợ cần cù và dũng cảm của mình.

                Phần thực làm nổi bật chân dung bà Tú, cứ sáng tối bà “bơi lội” ngược xuôi những nơi “xa xôi” như một “cò đất” làm ăn. Ngôn ngữ thơ tăng thêm làm nổi bật nỗi vất vả của người vợ. Các từ như nét, trường màu nối tiếp nhau, bổ sung cho nhau, cũng “lặn vào” “thân cò” và “lặn vào” “vắng”. Khó khăn trong việc tìm kiếm một dòng sông trong “Sông mẹ” dường như không thể nói nên lời! Hình ảnh “con cò” trong ca dao cổ: “Con cò lặn lội bờ sông…”, “Con cò đi hứng mưa…”, “Con cò, chiếc kiềng, Càn… ” tất cả đều được tái hiện trong thơ Du Pont, qua hình ảnh “thân cò” để người đọc có nhiều suy nghĩ cảm động về Batu, cũng như nỗi vất vả, khổ cực của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ:

                “Bị nuốt chửng trong vùng hoang dã

                Buổi sáng mùa đông bên dòng nước”

                “eo sèo” là từ tượng thanh chỉ sự đòi hỏi, quấy phá liên miên: diễn tả cảnh tranh mua tranh bán, cảnh cãi vã trên “nước” khi “đò chật thuyền”. Một đời “bơi”, một đời “nghèo” kinh doanh. Nghệ thuật đặc sắc làm nổi bật hình ảnh cảnh nghèo đói cùng cực. Với bát cơm manh áo, bà “một chồng nuôi năm đứa con”. “Bơi” trong gió mưa, “bơi” trong nắng, tranh giành “eo” trong những năm tháng khó khăn, và phải trả giá bằng mồ hôi và nước mắt! Tiếp theo là hai bài tùy bút, Tử Hùng đã vận dụng một cách sáng tạo hai thành ngữ “một đời hai nợ” và “một năm nắng mười mưa” hài hòa, cân xứng, mang đậm màu sắc dân gian trong cảm nhận và ngôn ngữ. Biểu thức:

                “Một số phận, hai khoản nợ, một số phận,”

                Năm nắng, mười ngày gió mưa, dám chế ngự muôn loài. “

                “Phận” là định mệnh, là định mệnh, là “món nợ” cuộc đời mà bà phải gánh, chịu. Số câu thơ tăng dần: “Một… hai… năm… mười… làm nổi bật sự hy sinh thầm lặng của những người phụ nữ chịu khổ của bà Tú vì ấm no hạnh phúc của gia đình, chồng con và gia đình.” Ou Xuming”, “Dám cai quản quần chúng”… bài thơ đầy ngậm ngùi, trắc ẩn, tự ái và giới kinh doanh đang gặp nhiều khó khăn.

                Tóm lại, với lòng biết ơn và khâm phục, trong sáu câu đầu, Du Pont đã phác họa một số nét rất giản dị và xúc động về hình ảnh người vợ hiền thục, đức hạnh của bà. Đáng quý: Bản lĩnh, cần cù, chịu khó, hy sinh thầm lặng vì hạnh phúc gia đình.Tu bon đã thể hiện tài năng lớn trong việc sử dụng ngôn ngữ và tạo hình ảnh. Các từ láy, các con số, các câu đối, các thành ngữ và hình ảnh “con cò”… tạo nên ấn tượng và sức hấp dẫn văn chương.

                Ở hai câu cuối, DuPont đã sử dụng những từ ngữ thông tục để biến lời nguyền ở “Dòng sông mẹ” trong “Ngày chủ tàu” thành một bài thơ rất tự nhiên và giản dị. Anh tự trách mình:

                “Cha mẹ bạc mệnh,”

                Có chồng cũng không sao! “

                Tôi trách mình “ăn lương vợ” mà “sống đời đầu bạc”. Vai trò người chồng, người cha vô tích sự, vô tích sự, thậm chí “lạnh nhạt” với vợ con. Quá khó để tự trách mình! Như chúng ta đã biết, Du Ben có tài nhưng không nổi tiếng, thi cử giả tạo. Sống trong một xã hội “dở Tây, dở ta”, trong lời ăn tiếng nói của người nghèo, khi “anh nghèo anh cũng nằm”, nên nhà thơ tự trách mình và bạc đời. Anh ấy không dành thời gian để “sâm panh vào buổi tối và sữa vào buổi sáng” để tôn vinh gia đình mình.

                Hai câu kết là cả một câu chuyện thương tâm, buồn bã, là tiếng nói của một trí thức giàu nhân cách, nặng nghĩa tình, thương vợ thương con, một thương gia nghèo. Tử Bành thương vợ, thương mình: nỗi đau đổi đời của nhà thơ!

                Vợ Yêu Bài thơ này được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt. Một thế kỷ trước, trong “Dòng sông mẹ” của người tiểu thương, ngôn ngữ thơ giản dị là tiếng nói của ngày nào. Các chi tiết nghệ thuật vừa là sự chọn lọc riêng lẻ (một bà với “chồng năm người con”) vừa là những nét khái quát sâu sắc (người đàn bà xưa). Hình ảnh thơ giản dị mà gợi cảm: thương vợ, thương mình, lo lắng cho gia đình thêm đau đáu với cuộc đời. “Thương Vợ” là một bài thơ trữ tình đặc sắc của Từ Hường viết về vợ ông, một bà cụ tài hoa, đa sắc, Hình ảnh bà Tú được nhắc đến trong bài thơ là người mẹ rất gần gũi, là người chị trong mỗi gia đình Việt Nam. .

                Từ Xương chiếm một vị trí đáng trân trọng trong văn học Việt Nam. Tên của anh ấy sẽ luôn ở cùng với Orphan và River.

                -/-

                Trên đây là ví dụ về dàn bài chi tiết cho đề Phân tích nội dung bài thơ Thương của Du Bền. tôi khi tôi gặp vấn đề này. Ngoài ra, để củng cố hiểu biết về tác phẩm và cách phân tích, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu phân tích đoạn thơ thương vợ . Chúc bạn mọi điều tốt đẹp nhất!

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button