Hỏi Đáp

Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung (Generally Accepted Accounting Principles – GAAP) là gì?

Gaap là viết tắt của từ gì

GAAP

Khái niệm

GAAP GAAP trong tiếng Anh, được viết tắt là gaap.

GAAP có nghĩa là một tập hợp các nguyên tắc, tiêu chuẩn và thủ tục kế toán được chấp nhận chung do Cơ quan Chuẩn mực Kế toán Tài chính (fasb) ban hành. Kế toán của các công ty đại chúng Hoa Kỳ phải tuân theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung khi lập báo cáo tài chính.

GAAP là sự kết hợp của các tiêu chuẩn có thẩm quyền (do các bộ phận chính sách phát triển) và các cách ghi chép và báo cáo thông tin kế toán được chấp nhận chung. gaap được thiết kế để cải thiện tính rõ ràng, nhất quán và khả năng so sánh của việc truyền đạt thông tin tài chính.

GAAP có thể được đối chiếu với chiếu lệ, một phương pháp báo cáo tài chính không phải của GAAP. Trên bình diện quốc tế, GAAP tương đương của Hoa Kỳ được gọi là Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Hơn 120 quốc gia, bao gồm cả Liên minh Châu Âu (eu), theo dõi ifrs.

Tính năng Gap

gaap giúp quản lý nghiệp vụ kế toán theo các quy tắc và hướng dẫn chung. Nó cố gắng chuẩn hóa và tiêu chuẩn hóa các định nghĩa, giả định và phương pháp luận được sử dụng trong kế toán ở tất cả các ngành. gaap bao gồm các chủ đề như ghi nhận doanh thu, phân loại bảng cân đối kế toán và tính trọng yếu.

Xem Thêm : Giải thích câu tục ngữ: Lá lành đùm lá rách – Văn mẫu lớp 8

Mục tiêu cuối cùng của GAAP là đảm bảo rằng báo cáo tài chính của công ty là hoàn chỉnh, nhất quán và có thể so sánh được. Điều này cho phép các nhà đầu tư dễ dàng phân tích và trích xuất thông tin hữu ích từ báo cáo tài chính của công ty, bao gồm cả dữ liệu xu hướng theo thời gian. Nó cũng giúp so sánh thông tin tài chính giữa các công ty khác nhau.

10 khái niệm chung sau đây phác thảo các nhiệm vụ chính của gaap:

Tuân thủ: Kế toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định kế toán được chấp nhận chung như một tiêu chuẩn.

Nguyên tắc Nhất quán: Các kế toán viên cam kết áp dụng các tiêu chuẩn giống nhau trong suốt quá trình báo cáo để ngăn ngừa sai sót hoặc sai lệch. Kế toán viên phải công bố và giải thích đầy đủ cơ sở lý luận đằng sau bất kỳ tiêu chuẩn nào đã được thay đổi hoặc cập nhật trong phần chú thích của báo cáo tài chính.

Nguyên tắc chính xác: Kế toán cố gắng cung cấp mô tả chính xác và khách quan về tình hình tài chính của công ty.

Nguyên tắc Bền vững về Phương pháp: Các thủ tục được sử dụng trong báo cáo tài chính phải nhất quán.

Xem Thêm : Hồi tố là gì? Các trường hợp không áp dụng hồi tố?

Nguyên tắc Không Bồi thường: Các yếu tố tiêu cực và tích cực phải được báo cáo một cách hoàn toàn minh bạch và không nên bao gồm các kỳ vọng thu hồi nợ.

Nguyên tắc: Nhấn mạnh sự trình bày trung thực của dữ liệu tài chính.

Nguyên tắc liên tục: Tài sản nên được định giá trên cơ sở giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động.

Nguyên tắc theo chu kỳ: Thu nhập và chi phí nên được phân phối theo những khoảng thời gian thích hợp. Ví dụ, thu nhập phải được báo cáo cho kỳ kế toán liên quan.

Nguyên tắc Trọng yếu: Kế toán viên nên cố gắng công bố tính trung thực của các báo cáo tài chính.

Nguyên tắc Tin cậy Tối đa: Từ cụm từ tiếng Latinh uberrimae fidei, được sử dụng trong ngành bảo hiểm. Nó giả định rằng tất cả các bên trung thực trong tất cả các giao dịch.

(theo investmentopedia )

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button