Hỏi Đáp

Hôn nhân đồng giới là gì? Đã công nhận kết hôn đồng giới chưa?

Hôn nhân đồng giới là gì

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Hiện nay, hôn nhân đồng giới không còn là vấn đề xa lạ trong xã hội hiện đại ngày nay, tuy nhiên, việc người Việt kết hôn đồng giới vẫn còn nhiều tranh cãi. Các quy định trước đây của Luật Hôn nhân và Gia đình có hiệu lực từ năm 2014 đã nghiêm cấm hôn nhân đồng giới và áp dụng các chế tài đối với hành vi này. Sau đó, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã dỡ bỏ lệnh cấm nhưng cũng không thừa nhận việc kết hôn. Ở nhiều nước trên thế giới, các quốc gia đều công nhận hôn nhân đồng giới.

Dưới góc độ quyền con người, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã có một số tiến bộ so với các quy định trước đây. Trong các bài viết sắp tới, ban biên tập của luật duong gia sẽ giới thiệu đến bạn đọc những quy định của pháp luật xoay quanh hôn nhân đồng giới

Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014

Luật sư Tư vấn pháp luật miễn phí Điện thoại 24/7: 1900.6568

1. Hôn nhân đồng giới là gì?

Để hiểu về hôn nhân đồng giới, trước hết chúng ta phải hiểu đúng về những người đồng giới (đồng tính luyến ái). Đồng tính không phải là căn bệnh như nhiều người tưởng tượng. Đây là xu hướng tình dục, xu hướng tình yêu, tùy thuộc vào cấu tạo tâm lý và sinh lý của cơ thể con người, nếu không họ không thể lựa chọn. Người đồng tính có thể chất và tinh thần giống như người bình thường, chỉ khác về xu hướng tình dục.

Hôn nhân đồng giới là hôn nhân giữa những người cùng giới tính. Đó có thể là sống thử giữa hai người đồng tính nam hoặc đồng tính nữ. Cuộc hôn nhân giữa những người này xuất phát từ tình yêu đồng giới. Họ tìm thấy tình yêu, sự đồng cảm, sự ấm áp và khát khao được về chung một nhà ở những người cùng giới.

2. Tình trạng hôn nhân đồng giới:

Đồng tính nam là một phần của cộng đồng lgbt: đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính luyến ái (giống như nam và nữ), chuyển giới (sinh ra với một cơ thể-linh hồn đối lập với họ cảm giác giới tính sinh học). Cho đến nay, 26 quốc gia trên thế giới đã hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. Họ có thể kết hôn hợp pháp và cũng như các cặp vợ chồng khác, được hưởng các quyền hợp pháp liên quan và được pháp luật bảo vệ. Tại châu Á, năm 2017, quốc hội Đài Loan trở thành cơ quan đầu tiên đồng ý hợp pháp hóa hôn nhân đồng giới. Những người cùng giới tính được công nhận, được hưởng các quyền và nghĩa vụ pháp lý như những cặp vợ chồng bình thường, được pháp luật bảo vệ.

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu chính thức nào về giới tính, đặc biệt là số liệu thống kê về đồng tính nam và đồng tính nữ. Theo thống kê không chính thức của tổ chức phi chính phủ Concern, ước tính có khoảng 50.000 đến 125.000 người đồng tính ở Việt Nam vào năm 2012. Đó là năm 2020 và những con số đó đã tăng lên rất nhiều, một phần là do xã hội cởi mở hơn và ít kỳ thị hơn, những người đồng tính cũng công khai hơn. Số lượng các cặp hôn nhân đồng giới công khai ngày càng tăng. Nước ta cũng có cái nhìn thoáng hơn về cuộc sống hôn nhân của họ vì họ thực sự yêu thương, tôn trọng nhau và có ích cho xã hội.

3. Yêu cầu pháp lý đối với hôn nhân đồng giới:

Với sự tiến bộ về nhận thức của toàn xã hội về vấn đề hôn nhân đồng giới. Hiện nay, nước ta đã có cái nhìn cởi mở hơn về người đồng tính và hôn nhân của họ. Điều này đã được thể hiện trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hiện hành. Vì vậy, pháp luật hiện hành không quy định hôn nhân đồng giới bị cấm kết hôn. Điều 8 (2) của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 chỉ nêu:

Xem Thêm : Trợ từ là gì? Thán từ là gì? Ví dụ minh họa về trợ từ, thán từ?

Xem thêm: Họ hàng mấy đời được kết hôn?

“2. Nhà nước không công nhận hôn nhân đồng giới”.

– Đây là điểm mới trong Luật hôn nhân và gia đình 2014. Quy định này mở ra cơ hội cho cộng đồng lgbt của Việt Nam được “kết hôn”, tuy nhiên, điều này chỉ có ý nghĩa về mặt kết hôn. Thiết thực nhưng không có ý nghĩa về mặt pháp lý. Bởi vì, nếu không được nhà nước công nhận thì hôn nhân không được pháp luật bảo vệ trong quan hệ nhân thân, tài sản. Vậy cộng đồng lgbt Việt Nam nên vui mừng hay lo lắng khi cuộc hôn nhân của họ không được pháp luật bảo vệ!

+ Trước hết, liên quan đến các mối quan hệ cá nhân, không có ràng buộc pháp lý nào giữa chúng. Tất nhiên, quan hệ giữa họ không được gọi là quan hệ vợ chồng nên không có quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng. Họ không xin được “giấy đăng ký kết hôn”. Điều này đặt ra câu hỏi, con nuôi của họ sẽ được cấp giấy khai sinh như thế nào? Nghi vấn vẫn bị bỏ rơi vì không xác định được cha và mẹ.

+ Thứ hai, về quan hệ tài sản sẽ không có “hệ thống tài sản riêng của vợ chồng”. Tức là quan hệ tài sản giữa họ “trong thời kỳ hôn nhân” không được pháp luật bảo vệ. Do đó, trong trường hợp có tranh chấp thì tài sản giữa họ sẽ được giải quyết theo Bộ luật dân sự.

– Một câu hỏi đặt ra khi Bộ luật Dân sự 2015 cho phép cá nhân xác định lại giới tính của mình liệu hôn nhân có hợp pháp hay không khi một trong hai người (vợ hoặc chồng) đã kết hôn hợp pháp. Chuyển giới có còn hợp pháp không?

+ Trước tiên, chúng ta cần xác định xem vợ hoặc chồng là người chuyển giới thì hôn nhân đó mới trở thành hôn nhân đồng giới.

+ Thứ hai, theo Điều 8 (2) Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, hai người đã vi phạm điều kiện kết hôn. Do đó, theo Điều 3 (6) Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 thì đây là trường hợp kết hôn trái pháp luật: “Kết hôn trái pháp luật là việc nam và nữ đăng ký kết hôn với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng một hoặc Các bên đã vi phạm các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của luật này. “

+ Việc xử lý và hậu quả pháp lý của việc xử lý tảo hôn trái pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Xem chi tiết: Giải quyết tình trạng quan hệ vợ chồng khi chưa đăng ký kết hôn

Xem Thêm : Tên Trung Quốc hay: Cho cả nam và nữ – ToiHocTiengTrung

“Điều 11: Xử lý Hôn nhân Bất hợp pháp

1. Việc kết hôn trái pháp luật do Tòa án xử lý theo quy định của Luật này và Luật tố tụng dân sự.

2. Khi Tòa án thụ lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì hai bên có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của luật này và yêu cầu công nhận quan hệ của nhau. Kết hôn, tòa án công nhận cuộc hôn nhân. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập kể từ ngày các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này.

3. Quyết định của Toà án về việc huỷ kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan thụ lý việc đăng ký kết hôn để đăng ký vào sổ hộ khẩu; cả hai bên kết hôn trái pháp luật; các cá nhân, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Bộ dân sự. Luật Tố tụng.

4. Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm chính về nội dung này và có trách nhiệm hướng dẫn cùng với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp.

Điều 12: Hậu quả pháp lý của việc kết hôn bất hợp pháp bị hủy bỏ

1. Sau khi việc kết hôn trái pháp luật vô hiệu thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ hôn nhân.

2. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con tại thời điểm ly hôn.

Xem thêm: Điều kiện kết hôn? Hồ sơ và thủ tục đăng ký kết hôn cập nhật

3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được xử lý theo quy định tại Điều 16 của Luật này “.

4. Việt Nam có nên công nhận hôn nhân đồng tính?

Quyền kết hôn được coi là quyền thiêng liêng trong cuộc sống của mỗi người. Cùng với quyền này, một gia đình sẽ được hình thành, gắn kết bằng tình cảm, sự sẻ chia giữa các thành viên trong gia đình. Vì vậy, việc bảo vệ quyền lợi của những người đồng tính nam và đồng tính nữ sẽ đảm bảo giá trị xã hội của pháp luật và hướng tới sự công bằng – mục tiêu cao cả của pháp luật.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button