Hỏi Đáp

Phong cách ngôn ngữ là gì? Các loại phong cách ngôn ngữ?

Có mấy phong cách ngôn ngữ

Trong tiếng Việt, chúng ta thấy văn phong là nét riêng giúp ta phân biệt đối tượng này với đối tượng khác, tác giả này với tác giả khác, giữa các văn bản với nhau. .Trong tác phẩm văn học, phong cách ngôn ngữ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mỗi tác phẩm.

1. Phong cách ngôn ngữ là gì?

Phong cách ngôn ngữ chỉ phương thức biểu đạt (nói và viết) trong một hoàn cảnh nhất định và của người nói, đồng thời là đặc điểm về phương thức biểu đạt cấu thành phong cách biểu đạt trong một diễn ngôn nhất định.

p>

2. Kiểu phong cách ngôn ngữ:

2.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

– Là ngôn ngữ nói hàng ngày dùng để trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm,… đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

– Có hai dạng tồn tại:

+Dạng nói

+ Dạng viết: nhật ký, thư từ, chat mạng xã hội, tin nhắn…

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được sử dụng trong giao tiếp hàng ngày trong bối cảnh giao tiếp phi nghi thức. Giao tiếp ở đây thường là sự trao đổi tâm tư, tình cảm với người thân, bạn bè… với tư cách cá nhân.

– Tính năng:

+Tính cụ thể: tính cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, tính chất giao tiếp, nội dung, phương thức giao tiếp…

+ Tình cảm: Tình cảm của người nói được thể hiện qua giọng điệu, trợ từ, thán từ, mẫu câu linh hoạt,..

+ Tính cách: Là nét riêng biệt của giọng nói và phong cách nói =>; Qua đó ta thấy được những nét đặc trưng của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…v.v.

Trong bài kiểm tra đọc hiểu, nếu văn bản là một đoạn trích từ một đoạn hội thoại, có phản ứng của các nhân vật hoặc là một đoạn trích từ một bức thư hoặc nhật ký, thì chúng ta sẽ trả lời văn bản đó bằng ngôn ngữ sinh hoạt. Vâng.

2.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:

– là ngôn ngữ chủ yếu được sử dụng trong tác phẩm văn học, không chỉ có chức năng truyền tải thông tin mà còn đáp ứng nhu cầu thẩm mĩ của con người. Đó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, chọn lọc, gọt giũa, chắt lọc từ ngôn ngữ đời thường, có giá trị thẩm mỹ nghệ thuật.

– Chức năng của ngôn ngữ nghệ thuật: chức năng thông tin & chức năng thẩm mỹ.

– Phạm vi sử dụng:

+ Đối với văn bản nghệ thuật: ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, chính luận, hồi ký…); ngôn ngữ trữ tình (ca dao, thơ, vè…); ngôn ngữ kịch (kịch, chèo, tuồng…)

+Ngoài ra, ngôn ngữ nghệ thuật còn có trong văn chính luận, báo chí, lời nói hàng ngày…

– là phong cách dùng trong sáng tác văn học

– Tính năng:

+ ẩn dụ:

Xây dựng hình ảnh chủ yếu thông qua các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp ngữ…

+ Tình cảm: Ngôn ngữ của người nói, người viết có khả năng gây cảm xúc, gây ấn tượng cho người nghe, người đọc.

+Tính cách: Là biểu tượng riêng của mỗi người, được lặp đi lặp lại nhiều lần trên trang viết để hình thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện ở cách xưng hô của các nhân vật trong tác phẩm.

Vì vậy, trong một câu hỏi đọc hiểu, nếu em thấy một đoạn trích nằm trong thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, tùy bút, ca dao… và văn học nói chung, em sẽ trả lời theo phong cách ngôn ngữ. Nghệ thuật ngôn ngữ đích thực.

2.3. Phong cách ngôn ngữ chính luận:

– là ngôn ngữ dùng trong văn bản chính luận hoặc phát biểu tại các hội nghị, hội thảo, thông tấn, báo chí… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá các sự kiện, vấn đề liên quan đến chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng… Quan điểm chính trị.

– Có hai hình thức: nói & viết.

Xem Thêm : Top 10 Game dành cho các cặp đôi yêu nhau – HANOICOMPUTER

– Về từ ngữ: dùng tiếng phổ thông nhưng có nhiều thuật ngữ chính trị

– Về ngữ pháp: Các câu thường có cấu trúc chuẩn, gần với các phán đoán logic trong hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ [vì vậy, do đó, mặc dù…nhưng…]

– Về biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ khác nhau để tăng thêm sức hấp dẫn cho lập luận của bạn.

là phong cách được sử dụng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

-Chủ trương chính kiến: Văn chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói/tác giả về các vấn đề thời sự của cuộc sống, không giấu giếm, không giấu diếm. Vì vậy, từ ngữ phải cẩn trọng, tránh mập mờ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức, nhiều ý dễ gây hiểu lầm.

– Diễn đạt lập luận chặt chẽ: luận cứ, luận cứ, luận cứ trong văn bản chính luận rõ ràng, mạch lạc, từ ngữ được sử dụng có sự liên kết rất chặt chẽ: do đó, vì thế, vì thế, mặc dù…nhưng…, với, mà ….

– Truyền cảm, thuyết phục: thể hiện tâm huyết của tác giả trong các luận điểm đưa ra, hùng hồn, thiết tha.

Cách xác định ngôn ngữ chính thức trong câu hỏi đọc hiểu:

-Nội dung liên quan đến các sự kiện, vấn đề chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,…

-Từ quan điểm của người nói/tác giả

– sử dụng nhiều từ ngữ chính trị

– Được trích dẫn trong các văn bản chính luận trong sách giáo khoa hoặc trong bài phát biểu của nguyên thủ quốc gia tại các hội nghị, hội thảo, nói chuyện báo chí,  …

2.4. Phong cách ngôn ngữ khoa học:

– vb khoa học bao gồm 3 loại:

+ vbkh chuyên sâu: dùng để liên lạc giữa những người làm công tác nghiên cứu khoa học [chữ lồng, tiểu luận, tiểu luận, tiểu luận…]

+ vbkh và sách giáo khoa: tài liệu dạy học, sách giáo khoa, thiết kế văn bản, v.v. Nội dung ôn tập từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ khái quát đến cụ thể, có lý thuyết và bài tập. …

+Phổ biến khoa học: Báo chí, sách báo và các hoạt động phổ biến khoa học khác… Nhằm phổ biến kiến ​​thức khoa học rộng rãi đến mọi người, không phân biệt trình độ->chữ viết dễ hiểu, đẹp mắt.

– ngôn ngữ kh: là ngôn ngữ dùng trong giao tiếp khoa học, thường là vbkh.

Tồn tại ở 2 dạng: Bài giảng [bài giảng, thuyết trình khoa học…] & viết [giáo trình, sách, vở…]

– Tính tổng quát, tính trừu tượng:

+ Ngôn ngữ khoa học sử dụng nhiều thuật ngữ khoa học: thuật ngữ chuyên môn được sử dụng trong mọi ngành khoa học và chỉ dùng để diễn đạt các khái niệm khoa học.

+ Cấu trúc văn bản: khái quát (luận cứ khoa học từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể)

– Tính hợp lý, logic:

+ Từ: chỉ dùng một nghĩa, không dùng biện pháp tu từ.

+ Câu văn: cô đọng, mạch lạc, đơn vị thông tin, chuẩn cú pháp.

+ Cấu trúc văn bản: Câu văn liên kết, mạch lạc. Toàn bộ văn bản trình bày một lập luận hợp lý.

– Tính khách quan, không cá nhân hóa:

+ Câu văn trong văn bản khoa học: sắc thái trung tính, ít cảm xúc

+ Khoa học có tính khái quát cao nên ít thể hiện cá nhân

Xem Thêm : Học 4 Bảng Chữ Cái Tiếng Nhật Nhanh Chóng, Dễ Hiểu

Nhận biết: đặc điểm dựa vào nội dung, từ ngữ, câu văn, cách trình bày,…

2.5. Phong cách ngôn ngữ thời sự:

——Là ngôn ngữ dùng để thông tin thời sự trong và ngoài nước, phản ánh báo chí, định kỳ và định hướng dư luận xã hội, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Tồn tại dưới 2 dạng: nói [thuyết minh, phỏng vấn bằng lời trong hội nghị phát thanh/video…] và viết [viết báo]

– Ngôn ngữ báo chí được sử dụng trong các thể loại tiêu biểu như bản tin, phóng sự, ký sự,… Ngoài ra, quảng cáo, điểm tin, thư gửi bạn đọc… Mỗi thể loại có những yêu cầu riêng đối với việc sử dụng ngôn ngữ.

Biểu thức:

– Về Từ Vựng: Sử dụng một tập hợp các lớp từ rất phong phú, mỗi lớp lại có những lớp từ cụ thể.

– Về ngữ pháp: Câu đa dạng nhưng thường ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc.

– Về biện pháp tu từ: sử dụng đa dạng các biện pháp tu từ để nâng cao hiệu quả diễn đạt.

Đặc điểm của tin tức:

– Thông tin thời sự: thông tin phổ biến, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

– Súc tích: ngắn gọn nhưng hàm lượng thông tin cao [bản tin, tin nhắn ngắn, quảng cáo…]. Phóng sự thường dài hơn nhưng không quá 3 trang và thường có phần tóm tắt, bắt đầu bằng chữ in đậm ở đầu bài.

– Sinh động, hấp dẫn: Cách dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải khơi gợi trí tò mò của người đọc.

Biết:

+văn bản báo chí dễ nhận biết khi tiêu đề đề cập đến một bài báo trên một tờ báo và nêu rõ nguồn của bài báo (trên tờ báo nào? vào ngày nào?)

+Nhận diện được tin tức, phóng sự: thời gian, sự việc, con người, thông tin thời sự trong văn bản

2.6. Quản lý phong cách ngôn ngữ:

vb hành chính & ngôn ngữ hành chính:

– vb quản trị là vb dành cho giao tiếp miền quản trị. Đó là giữa nhà nước với dân, giữa dân với thể chế nhà nước, giữa thể chế với thể chế, giữa nhà nước này với nhà nước khác trên cơ sở pháp lý [thông tư, nghị định, công văn, tờ trình, v.v.], hóa đơn, hợp đồng… ]

– Ngôn ngữ quản lý là ngôn ngữ sử dụng trong vbhcs. Tính năng:

+ cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định

+Về từ: phần hành chính của lời nói với tần suất cao

+ Về kiểu câu: Câu thường dài và do nhiều ý, trong đó mỗi ý quan trọng thường được tách ra, bọc và viết hoa.

Đặc điểm của giám đốc điều hành:

– Khuôn mẫu: Mọi văn bản hành chính đều theo một khuôn mẫu nhất định

– Rõ ràng: Không diễn đạt khoa trương, hàm ý, mập mờ về ý nghĩa. Vui lòng không tự ý xóa, thay đổi, chỉnh sửa nội dung. Đảm bảo mọi dấu chấm câu, chữ ký và thời gian đều chính xác. Gồm nhiều chương, mục để tiện theo dõi

– Tuyên truyền: Không dùng từ ngữ thể hiện quan hệ, cảm xúc cá nhân [nếu có chỉ mang tính chất ước lệ: chào, chào, chào, cảm ơn,…]. Dùng từ dân tộc, không dùng từ địa phương, thành ngữ v.v.

Ví dụ: yêu cầu nghỉ phép, thỏa thuận thuê nhà…

Nhận biết văn bản hành chính dễ dàng: chỉ cần nhìn vào hai dấu mở và đóng

+Phần tựa (Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) ở đầu văn bản

+Cuối văn bản có chữ ký hoặc dấu đỏ của cơ quan có thẩm quyền

Ngoài dấu hiệu này, văn bản hành chính còn có nhiều dấu hiệu khác mà chúng ta có thể dễ dàng nhận biết.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button