Hỏi Đáp

Pháp luật là gì? Vai trò của pháp luật thế nào? – LuatVietnam

Pháp luật là gì

1.Pháp luật là gì? Nguồn hợp pháp là gì?

1.1 Pháp luật là gì?

Pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự chung do nhà nước xây dựng, có tính bắt buộc đối với mọi chủ thể trong xã hội. Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí và bản chất của giai cấp thống trị.

Cụ thể, định nghĩa luật bao gồm các yếu tố sau:

– Luật do một quốc gia ban hành hoặc chấp nhận đối với phong tục nguyên thủy.

– là hệ thống quy tắc ứng xử chung, áp dụng chung cho cả nước và mọi chủ thể trong xã hội.

– Pháp luật có tính bắt buộc nên chủ thể sẽ không có quyền thi hành hoặc không thi hành pháp luật.

– Nội dung của pháp luật thể hiện ý chí và bản chất của giai cấp thống trị.

Nói tóm lại, pháp luật thường chỉ những quy tắc mang tính bắt buộc, phổ biến, áp dụng chung cho toàn xã hội, áp dụng nhiều lần.

1.2 Nguồn luật

Điều gì dẫn đến sự ra đời của nhà nước cũng là điều dẫn đến sự ra đời của pháp luật. Pháp luật được hình thành theo ba cách chính:

– Nhà nước công nhận tập quán đã có từ trước và đưa vào luật theo lợi ích của mình;

– Nhà nước thừa nhận quyết định trước đây của cơ quan tư pháp, hành chính cấp trên đối với một vụ việc cụ thể để làm mẫu cho các cơ quan cấp dưới xử lý các vụ việc tương tự. Xảy ra một mình;

– Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội mới phát sinh do nhu cầu quản lý và duy trì trật tự xã hội.

Đặc biệt với cách thứ ba này, một hình thức pháp lý thứ ba ra đời, đó là văn bản quy phạm pháp luật.

2. Đặc điểm của pháp luật là gì?

Để hiểu rõ hơn pháp luật là gì, cần phải hiểu các đặc điểm của pháp luật, sau đây là một số đặc điểm nổi bật của pháp luật:

2.1 Bình thường chung

Tính quy phạm chung được hiểu là bắt buộc mọi cá nhân, tổ chức phải tuân thủ mọi quy định của pháp luật hiện hành chứ không riêng một cá nhân, tổ chức nào. Qua đó hạn chế quyền, nghĩa vụ hoặc cấm hoạt động của chủ thể nhằm thiết lập những khuôn mẫu, chuẩn mực chung trong xã hội.

Mọi người đều có thể hiểu luật theo nhiều cách khác nhau. Mọi người cần hiểu rõ về quyền và trách nhiệm của mình. Đây không phải là một lựa chọn mà mọi người phải tuân theo và được quản lý bởi nhà nước thông qua một hệ thống pháp luật. Nhà nước bảo đảm việc thực thi pháp luật thông qua giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. Vì vậy, mọi người trong xã hội cần tuân thủ các quy định pháp luật đã được ban hành.

Qua đó có thể thấy, pháp luật có tính quy phạm phổ biến, vì pháp luật được áp dụng đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi chủ thể trong xã hội. Những chuẩn mực chung, rộng lớn điều chỉnh hành vi của con người tạo nên những khuôn mẫu, chuẩn mực chung được các nhà nước xác lập và áp dụng trong đời sống xã hội.

2.2 Tính tất định nghiêm ngặt

Pháp luật luôn tồn tại dưới một hình thức nào đó hay nói cách khác, các quy phạm pháp luật phải được chứa đựng trong các nguồn pháp luật như luật tục, án lệ, văn bản quy phạm pháp luật…

Xem Thêm : Hình nền mở khóa điện thoại hài hước, troll, bá đạo

Tính chặt chẽ về mặt hình thức là điều kiện để phân biệt pháp luật với văn bản quy phạm pháp luật, đồng thời nó cũng tạo nên tính thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, chính xác của nội dung quy phạm pháp luật.

2.3 Hiệu suất bắt buộc

Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và bảo vệ lợi ích xã hội, được nhà nước bảo vệ và cưỡng chế thi hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ thực hiện quyền lực nhà nước và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội của nhà nước.

Nhà nước là đại diện của quyền lực công. Pháp luật do nhà nước ban hành và được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước là những quy định bắt buộc đối với mọi cá nhân, tổ chức, mọi người phải tuân theo pháp luật, nếu không sẽ bị trừng trị. Thực hiện các bước cần thiết, bao gồm cả cưỡng chế, để buộc họ tuân thủ hoặc khắc phục hậu quả của các hành động trái pháp luật của họ.

Hơn nữa, căn cứ vào pháp luật, các tổ chức, cá nhân trong xã hội sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì, được làm gì và làm như thế nào trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định. một cái gì đó cụ thể. Pháp luật là tiêu chuẩn để đánh giá hành vi của con người, căn cứ vào pháp luật để đánh giá hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là vi phạm pháp luật, hoạt động nào là hợp pháp, hoạt động nào là vi phạm pháp luật.

Vì những lý do trên, mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội đều phải chấp hành và thi hành pháp luật có hiệu lực, có hiệu lực thường xuyên trên toàn lãnh thổ và nhiều lĩnh vực hoạt động. phong trào xã hội.

Ví dụ, pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán trái phép chất ma túy. Vì vậy, mọi người phải chấp hành quy định này, không được tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy.

3.Vai trò của pháp luật là gì?

Nếu biết luật là gì là chưa đủ, thì bạn cũng cần phải hiểu rõ luật đó làm gì. Vì vậy, pháp luật là công cụ quan trọng, chủ yếu để nhà nước quản lý trật tự xã hội. Vì vậy, nói đến vai trò của pháp luật phải nói đến vai trò của nhà nước và xã hội.

3.1 là quốc gia

– Pháp luật đặt cơ sở pháp lý vững chắc cho sự tồn tại của nhà nước, bởi sự thành lập của bất kỳ chính quyền nào cũng phải đảm bảo tính chính danh, và pháp luật là công cụ để đảm bảo tính chính danh.

– Pháp luật là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước, được thể hiện thông qua các quy phạm pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước; quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân; các chế tài xử lý vi phạm…

– Pháp luật là công cụ để nhà nước điều chỉnh mọi mặt của đời sống xã hội. Tương ứng, pháp luật có tính quy phạm phổ biến, tính quy phạm phổ biến, tính cưỡng chế và có thể được triển khai rộng rãi, nhanh chóng, đồng bộ, hiệu quả và sâu rộng trên phạm vi cả nước thông qua chính sách phổ biến pháp luật. Thông qua đó, nhà nước hoạch định chính sách đối nội và đối ngoại phù hợp để phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước….

3.2 Đối với xã hội

– Pháp luật có chức năng giải quyết các mâu thuẫn xã hội. Bởi có thể thấy, trong xã hội không tránh khỏi mâu thuẫn, khi mâu thuẫn xảy ra các bên cần có căn cứ để giải quyết. Khi đó, pháp luật là công cụ hữu hiệu nhất.

4. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật

Để đảm bảo việc ban hành và áp dụng pháp luật được hiệu quả, công bằng, ngoài việc hiểu pháp luật là gì, còn cần phải hiểu các nguyên tắc của pháp luật.

4.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân

Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định rõ:

Điều 2

1.Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

2. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, dựa trên khối liên minh công nông và trí thức.

3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước khi thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Do đó, theo nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, đòi hỏi nội dung của pháp luật cũng như việc tổ chức, thực hiện và áp dụng pháp luật phải thể hiện đầy đủ quyền lực của nhân dân. quyền lực tối cao.

Xem Thêm : VNT | Yêu cầu về bằng cấp chứng chỉ đối với Cán bộ kỹ thuật nhà thầu

Trong thời gian qua, nhìn chung nguyên tắc này đã được thực hiện tốt, thể hiện ở việc nhân dân được tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, giám sát các hoạt động của chính quyền, nhà nước và xã hội, nhất là trong hoạt động tư pháp.

4.2 Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ ghi nhận các quyền tự do, dân chủ của công dân, quy định việc nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội được bảo đảm bằng hình thức pháp luật. Dân chủ là quyền và nghĩa vụ hợp pháp của cá nhân, tổ chức phải được pháp luật ghi nhận và được nhà nước, xã hội thực hiện dưới hình thức thích hợp.

Theo đó, luật quy định hình thức, nội dung, phương pháp tiến hành và cơ chế thực hiện dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (đại diện).

Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa và pháp quyền thể hiện ở việc nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở, tiêu biểu là Nghị định số 04/2015/nĐ-cp về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức công lập phi chính phủ. đơn vị kinh doanh;…

4.3 Nguyên tắc nhân đạo

Nguyên tắc nhân đạo quy định các biện pháp xử lý đối với người phạm tội không nhằm xúc phạm thân thể và danh dự, nhân phẩm. Chủ nghĩa nhân văn còn thể hiện trong hệ thống pháp luật, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức, theo hướng có lợi nhất cho con người.

Các nguyên tắc nhân đạo xuất phát từ sự tôn trọng, quan tâm và bảo vệ con người. Yếu tố con người, hệ thống quyền và tự do phải được quy định bằng pháp luật, có cơ chế hữu hiệu bảo đảm thực hiện các nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ, tự do và trách nhiệm, phát huy nhiệt tình, thống nhất tự do sáng tạo của con người.

Đơn cử, BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 đã bổ sung nhiều quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, hay quy định về đại xá, không phạm tội.

4.4 Công bằng

Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản trong việc ban hành và áp dụng pháp luật. Một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh là mục tiêu mà mọi quốc gia đều theo đuổi.

Nguyên tắc công bằng xã hội thể hiện trên nhiều mặt như việc quy định và áp dụng các biện pháp xử lý phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, mức hưởng quyền lợi tương xứng với công sức đóng góp, tinh thần cống hiến.

Trong mọi lĩnh vực quan hệ xã hội, công bằng đều có những đặc điểm riêng, như công bằng trong chính sách lao động, công bằng trong việc làm, công bằng trong khám chữa bệnh, công bằng trong giáo dục,…

4.5 Nguyên tắc thống nhất về quyền và nghĩa vụ pháp lý

Quyền đi kèm với nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lý. Về vấn đề này, Điều 15 Hiến pháp 2013 quy định:

Điều XV.

1.Quyền công dân và quyền công dân không thể tách rời.

2. Mọi người đều có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.

3. Công dân có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nước và xã hội.

4.Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được làm phương hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.

Nguyên tắc này cũng thể hiện rõ ràng mối quan hệ mới giữa nhà nước và cá nhân dưới hình thức pháp quyền. Có một mối quan hệ bình đẳng giữa nhà nước và cá nhân.

Có thể dễ dàng nhận thấy nguyên tắc này trong các quy định của pháp luật về mua bán hàng hóa, cho vay… Theo đó, trong hợp đồng dân sự, bên cạnh quyền của các bên còn phải ghi nhận nghĩa vụ và trách nhiệm liên quan. .

Đây là những câu trả lời cho “Luật là gì?” và các câu hỏi liên quan. Nếu còn thắc mắc về bài viết vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ và giải đáp.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button