Hỏi Đáp

Phòng thủ dân sự là gì? Ý nghĩa, nhiệm vụ phòng thủ dân sự?

Phòng thủ dân sự là gì

Phòng thủ dân sự được biết đến là một bộ phận quan trọng của hệ thống phòng thủ quốc gia và được nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm. Đặc biệt đối với Việt Nam và châu Á – những khu vực phát triển năng động nhất thế giới, cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các cường quốc và những hệ lụy của quá trình phát triển, thì công tác này càng có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, phòng thủ dân sự luôn là vấn đề được một số nước châu Á hết sức coi trọng. Vậy, phòng thủ dân sự là gì? Ý nghĩa, nhiệm vụ phòng thủ dân sự? Trong bài viết tiếp theo chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các quy định về vấn đề này.

Tư vấn pháp luật trực tuyếnMiễn phí qua Tổng đài: 1900.6568

1. Phòng thủ dân sự là gì?

Điều 13 Luật Quốc phòng 2018 quy định nội dung cơ bản như sau: Phòng thủ dân sự là một bộ phận của quốc phòng, bao gồm các biện pháp phòng ngừa, chống chiến tranh; phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh ; bảo vệ con người, thể chế, tổ chức và nền kinh tế quốc gia.

Phòng thủ dân sự cũng là một bộ phận của quốc phòng, bao gồm toàn bộ các hoạt động (phương án) được chuẩn bị trước, để khi có tình huống xảy ra thì theo phương án thống nhất mà tiến hành các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả bảo đảm an toàn hoặc hạn chế thấp nhất thiệt hại về người. xâm hại tài sản của nhà nước và của nhân dân.

Thực hiện chủ trương trên, những năm qua, các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đã chú trọng tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, tổ chức, quần chúng các cấp, làm rõ mục đích, ý nghĩa của công tác phòng thủ dân sự, để họ nâng cao ý thức cảnh giác. khả năng phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, thảm họa, nhận thức, trách nhiệm, v.v… Có đầy đủ tài liệu về lãnh đạo, chỉ đạo, kế hoạch triển khai, quyết định thành lập ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ từng thành viên, xây dựng kế hoạch phương án phòng thủ dân sự theo quy định, đồng thời huy động mọi nguồn lực để xây dựng phòng tránh, trú ẩn… nhằm ứng phó nhanh với các tình huống xảy ra trên địa bàn, hạn chế thấp nhất thiệt hại về người và của.

Phòng thủ dân sự cũng là một bộ phận quan trọng của hệ thống phòng thủ quốc gia, phòng thủ dân sự bao gồm mọi địa bàn trong cả nước, là trách nhiệm của các ban ngành các cấp và của quần chúng nhân dân. Bởi lẽ, vai trò quản lý tập trung, thống nhất của nhà nước có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu quả của công tác phòng thủ dân sự.

2. phòng thủ dân sự trong Tiếng Anh là gì?

Tiếng Anh của từ phòng thủ dân sự là: civil Defense.

3. Trách nhiệm của Dân phòng:

Trách nhiệm của dân phòng bao gồm:

– Nhiệm vụ phòng thủ dân sự là xây dựng cơ chế hoạt động, phương án phòng thủ dân sự.

Chiến lược phòng thủ dân sự quốc gia được xây dựng theo chu kỳ 10 năm, tầm nhìn 20 năm và được cập nhật, điều chỉnh 5 năm một lần hoặc khi xảy ra thiên tai, chiến tranh.

Cơ sở của chiến lược xây dựng nền quốc phòng toàn dân: nguyên tắc, đường lối của đảng, chính sách, quy định về quốc phòng dân sự và quốc phòng, phát triển kinh tế – xã hội ở các cấp để bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia; thực tiễn của hoạt động phòng thủ dân sự quốc gia, nhận dạng, đánh giá rủi ro thiên tai và kết quả phân vùng, nguồn lực phòng thủ dân sự.

Xem Thêm : Các cách chỉnh ảnh thiếu sáng đơn giản bằng Photoshop

Nội dung của chiến lược quốc phòng toàn dân, bao gồm: quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp, biện pháp, chương trình, dự án, công trình trọng điểm và tổ chức thực hiện quốc phòng toàn dân.

Nguyên tắc lập quy hoạch: quy hoạch phòng không dân dụng quốc gia, quy hoạch phòng không dân dụng cấp Bộ, quy hoạch phòng không dân dụng địa phương được lập định kỳ 5 năm và được điều chỉnh hàng năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, chiến lược phòng không dân sự quốc gia , kế hoạch quốc phòng và nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; các bộ, ngành Trung ương, ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, quân đội xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự của sở, ngành, địa phương, đơn vị mình, đồng thời hướng dẫn các cơ quan, địa phương, đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch phòng thủ dân sự, kế hoạch phòng thủ dân sự phải đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai, cứu trợ thiên tai có hiệu quả.

Các hình thức chiến tranh cơ bản là: đánh địch bằng vũ khí thông thường; vũ khí hủy diệt hàng loạt (vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học, vũ khí sinh học); vũ khí công nghệ cao.

Tai họa cơ bản là: tàu hỏa, tàu điện ngầm, tàu ngầm, tàu du lịch, đường sông, vận tải biển; thảm họa máy bay; bão mạnh, siêu bão; động đất, sóng thần; dịch bệnh quy mô lớn; rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân, phát tán chất độc hóa học , môi trường; sập đổ nhà cao tầng, hầm mỏ, hang động; cháy, nổ nhà máy hóa chất; cháy, nổ nhà máy điện, nhà máy điện hạt nhân; nổ giàn khoan, nổ đường ống dẫn dầu khí; cháy nổ khu chế xuất, khu dân cư , chung cư cao tầng, sự cố tràn dầu, cháy rừng quy mô lớn cấp quốc gia và các tình huống thảm họa khác do các bộ, ngành, địa phương xác định.

– Nhiệm vụ của phòng thủ dân sự là thông tin, giáo dục, phát triển, huấn luyện, rèn luyện và động viên.

Các cơ quan, đoàn thể ở trung ương và địa phương tổ chức tuyên truyền theo chức trách, nhiệm vụ, nâng cao nhận thức, ý thức, tinh thần trách nhiệm của toàn dân, phổ biến kiến ​​thức cơ bản về bảo vệ Tổ quốc cho nhân dân.

Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các bộ, ban, ngành Trung ương và địa phương triển khai các biện pháp bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn, diễn tập, phổ biến các biện pháp phòng, tránh, khắc phục hậu quả sự cố vũ khí công nghệ cao , Thảm họa quy mô lớn như vũ khí sát thương là lực lượng nòng cốt và lực lượng phòng thủ dân sự rất rộng rãi.

Các bộ, ban, ngành trung ương và địa phương chịu trách nhiệm chính, phối hợp với Bộ Quốc phòng quy định nội dung, tổ chức, phương pháp huấn luyện, huấn luyện, hướng dẫn, diễn tập cho lực lượng phòng thủ dân sự theo chức trách, nhiệm vụ. trong kế hoạch phòng thủ dân sự hàng năm.

Việc diễn tập phòng thủ dân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân địa phương, người đứng đầu cơ quan, tổ chức do cấp trên lãnh đạo trực tiếp tiến hành.

-Nhiệm vụ phòng thủ dân sự là xây dựng hệ thống công trình phòng thủ dân sự.

– Nhiệm vụ của phòng thủ dân sự là thiết lập hệ thống tiếp nhận, xử lý thông tin, nghiên cứu, dự báo, cảnh báo sớm, phát lệnh và cảnh báo.

– Nhiệm vụ của phòng thủ dân sự là thực hiện các biện pháp phòng thủ dân sự.

Lực lượng dân phòng bao gồm:

Xem Thêm : [Tải Full PDF] – 5000 Từ Vựng Tiếng Anh Thông Dụng Nhất

+ Lực lượng nòng cốt gồm dân quân tự vệ; công an xã, khu phố, thị trấn; quân đội nhân dân, công an nhân dân và cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách của các bộ, ngành trung ương và địa phương;

+ Một lực lượng đông đảo do toàn dân tham gia.

Để công tác phòng thủ dân sự đạt hiệu quả, trước hết cấp ủy, cơ quan đảng các cấp phải luôn làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục để cán bộ, đảng viên, công chức và quần chúng hiểu rõ. ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng thủ dân sự.

Muốn vậy, cấp ủy đảng, chính quyền các cấp phải chấp hành nghiêm đường lối, cơ chế lãnh đạo của đảng đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; phát huy vai trò tham mưu của quân đội, các ban, bộ, ngành, đoàn thể. các tổ chức trong công tác phòng thủ dân sự.

Ngoài ra, việc xây dựng các hệ thống kỹ thuật phòng chống thiên tai, thảm họa môi trường và các hệ thống kỹ thuật phòng ngừa và kiểm soát khác đòi hỏi phải lập kế hoạch cẩn thận. Các biện pháp xử lý hiệu quả cần dựa trên cơ sở phòng ngừa. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự cũng cần phát huy sự chung sức, chung lòng của cả hệ thống chính trị và toàn dân.

Đồng thời, làm tốt mọi công tác chuẩn bị, nhất là xây dựng kế hoạch trước, tổ chức huấn luyện chặt chẽ, đúng kế hoạch, tiến hành có nền nếp. Có như vậy, công tác phòng thủ dân sự mới đạt được kết quả thiết thực, có lợi cho việc giữ vững ổn định chính trị, an ninh ở các nơi, tạo điều kiện để phát triển kinh tế – xã hội.

4. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động của lực lượng dân phòng:

Tổ chức và hoạt động của dân phòng cần bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 02/2019/nĐ-cp của Chính phủ, cụ thể như sau:

– Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Phòng thủ dân sự đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng, sự quản lý thống nhất của chính quyền, đồng thời chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của cấp ủy đảng và bộ máy quản lý. Thể chế và tổ chức; phát huy sức mạnh tổng hợp của chính thể.

– Tổ chức dân phòng từ trung ương đến địa phương và cơ sở. Chủ thể là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương chịu trách nhiệm thực hiện phòng thủ dân sự.

-Củng cố, củng cố khả năng phòng thủ dân sự là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên; phòng thủ dân sự phải sẵn sàng trước thảm họa, chiến tranh xảy ra; tích cực thực hiện đường lối phòng ngừa là trên hết; khi có thiên tai, chiến tranh và khắc phục hậu quả, chủ động ứng phó kịp thời, phát huy vai trò lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hỗ trợ hậu cần tại chỗ.

– Mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng thủ dân sự.

Chúng tôi nhận thức rằng phòng thủ dân sự là một bộ phận của quốc phòng, bao gồm tổng thể các hoạt động (giải pháp) được chuẩn bị trước nhằm chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, phản ứng theo một phương án thống nhất khi có tình huống xảy ra. Khắc phục hậu quả để bảo đảm an toàn hoặc giảm thiểu thiệt hại về người, tài sản của đất nước và nhân dân. Để đảm bảo tổ chức và hoạt động của phòng thủ dân sự phải đảm bảo các nguyên tắc nêu trên.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button