Hỏi Đáp

Lãnh thổ quốc gia là gì? Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia?

Quốc gia được cấu thành từ các yếu tố nào

Lãnh thổ của một quốc gia là một bộ phận quan trọng cấu thành trái đất và có ý nghĩa to lớn đối với chủ quyền quốc gia. Vậy thực chất lãnh thổ quốc gia trong các văn bản pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam là gì? Những bộ phận nào được coi là cấu thành lãnh thổ quốc gia?

1. lãnh thổ quốc gia là gì

Lãnh thổ quốc gia là những phần của Trái đất, bao gồm đất, nước, vùng trời phía trên đất và nước, và lòng đất bên dưới mà mỗi quốc gia có chủ quyền đầy đủ và riêng biệt.

Lãnh thổ quốc gia là phần lãnh thổ thuộc chủ quyền hoàn toàn, trọn vẹn và tuyệt đối của một quốc gia. Về mặt địa lý và pháp lý, lãnh thổ quốc gia bao gồm bốn phần: vùng đất, vùng nước, vùng trời và lòng đất. Lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi trong Hiến pháp. Hiến pháp 2013 quy định về đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.

Lãnh thổ quốc gia là một phần lãnh thổ mà một quốc gia có chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối hoặc độc quyền và nhà nước duy trì các giới hạn về quyền lực nhà nước đối với một dân số cụ thể. .Lãnh thổ của các quốc gia là bất khả xâm phạm theo luật pháp quốc tế, dựa trên tình trạng pháp lý là lãnh thổ của các quốc gia tự quyết.

2. Các bộ phận hợp thành lãnh thổ quốc gia:

  • Đất liền: Lãnh thổ bao gồm toàn bộ lục địa và các đảo, quần đảo (kể cả ven biển và đảo xa bờ) thuộc chủ quyền quốc gia.
  • Vùng nước: là tất cả các vùng nước nằm trong ranh giới quốc gia.
  • +Vùng nước nội địa

    + Vùng nước ranh giới

    + Nội thủy

    +Lãnh hải

    • Diện tích lòng đất: là toàn bộ diện tích bên dưới đất liền, vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia.
    • Vùng trời: Không gian bao phủ vùng đất và vùng biển của một quốc gia
    • Lãnh thổ đặc biệt: Ngoài các lãnh thổ, tàu, máy bay, cờ hoặc cờ nêu trên, ranh giới lãnh thổ của các quốc gia như công trình nhân tạo, cơ sở, hệ thống cáp ngầm, đường ống ngầm, v.v. luật pháp quốc gia và hoạt động bên ngoài quốc gia, chẳng hạn như biển cả, khu vực Nam Cực, ngoài vũ trụ, v.v., cũng được công nhận là một phần của lãnh thổ quốc gia. .
    • 3. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia:

      Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, đầy đủ và riêng biệt mà một quốc gia được hưởng đối với lãnh thổ và lãnh thổ của mình.

      – Nhà nước có quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng của các dân tộc cư trú trên lãnh thổ của mình mà không bị can thiệp, áp đặt trong bất kỳ trường hợp nào. bên ngoài dưới bất kỳ hình thức nào.

      – Một quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước và tiến hành cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm của mình. Các quốc gia khác và các tổ chức khác có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chọn này.

      – Các quốc gia xác định hệ thống pháp luật riêng cho từng lãnh thổ quốc gia.

      – Là quốc gia có toàn quyền sở hữu mọi tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi lãnh thổ của mình.

      – Quốc gia thực hiện quyền tài phán (juridiction) đối với tất cả các công dân và tổ chức trên lãnh thổ của mình, kể cả các cá nhân và tổ chức nước ngoài (trừ trường hợp các điều ước quốc gia hoặc quốc tế mà quốc gia tham gia có quy định khác)

      – Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp để điều chỉnh và kiểm soát hoạt động của các tập đoàn xuyên quốc gia, các tổ chức có vốn nước ngoài và các tổ chức tương tự. Bao gồm các tình huống quốc hữu hóa, tịch thu hoặc sung công tài sản của tổ chức, cá nhân nước ngoài có bồi thường hoặc không bồi thường.

      – Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, chuyển hóa lãnh thổ của mình phù hợp với các nguyên tắc chung của luật pháp quốc tế; có quyền định đoạt việc sử dụng, thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của quốc gia. cư dân của lãnh thổ.

      4. Ranh giới quốc gia:

      Các nước trên thế giới có quan niệm khác nhau nhưng nhìn chung có 2 dấu hiệu đặc trưng:

      – Biên giới quốc gia là ranh giới lãnh thổ của một quốc gia.

      Xem Thêm : CH3COOH + NaOH → CH3COONa + H2O | , Phản ứng trao đổi

      – Biên giới quốc gia xác định chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối của một quốc gia đối với lãnh thổ (vùng đất, vùng biển, vùng trời, lòng đất)

      Biên giới quốc gia của quốc gia được quy định như sau: “Biên giới quốc gia của quốc gia là đường xác định lãnh thổ của quần đảo nơi có đất liền, các đảo và quần đảo và là mặt phẳng thẳng đứng dọc theo đường Hoàng Sa và đảo Trường Sa. , vùng biển, vùng đất, vùng trời của chxhcnvn”

      Biên giới quốc gia có 4 phần:

      – Ranh giới đất đai

      – Biên giới trên biển: chia làm hai phần

      + là một phần của đường phân chia nội thủy và lãnh hải giữa các quốc gia có bờ biển liền kề hoặc đối diện nhau. Đường này được xác định bởi các hiệp ước giữa các quốc gia liên quan.

      Phần + là ranh giới phía ngoài của lãnh hải, ngăn cách lãnh hải với các vùng biên giới, thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển, đường này do pháp luật của quốc gia ven biển quy định.

      – Biên giới ngầm của đất nước

      – Ranh giới không khí: Có hai phần

      + Phần thứ nhất là ranh giới bên được xác định bởi đường biên giới trên đất liền và mặt phẳng thẳng đứng nơi đường biên giới cắt nhau với đường biên giới trên không.

      + Phần thứ hai là đường ranh giới phía trên phân định ranh giới giữa vùng trời và vùng không gian phía trên thuộc chủ quyền độc lập hoàn toàn của Tổ quốc.

      Các nguyên tắc cơ bản xác định biên giới của một quốc gia.

      – Biên giới quốc gia được xác định theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc pháp luật Việt Nam.

      – Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam xác định biên giới theo hai cách cơ bản:

      +Ưu tiên: trực tiếp đàm phán, ký kết hiệp ước hoạch định biên giới hoặc sử dụng trọng tài quốc tế, cơ quan trọng tài để quyết định việc giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ

      p>Thứ hai

      +: Đối với biên giới tiếp giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, các quốc gia tự xác định ranh giới vùng biển của mình theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển. Trên Biển 1982.

      Cách xác định ranh giới quốc gia

      – Xác định biên giới quốc gia trên bộ: Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa thông qua hệ thống mốc giới.

      * Nguyên tắc chung để hoạch định biên giới đất liền bao gồm:

      Xem Thêm : Mất Ngủ, Khó Ngủ: Nguyên Nhân Và Cách Điều Trị Hiệu Quả – Chi tiết tin tức – Cổng thông tin điện tử tỉnh Bắc Giang

      – Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định bằng điểm (tọa độ, điểm độ cao), đường (đường thẳng, lằn ranh, đường, vệt), mốc (hòn đảo, bãi bồi)

      – Xác định ranh giới sông, suối quốc gia

      + Trên một dòng sông mà tàu bè qua lại thì giữa sông hoặc lạch giữa sông là ranh giới.

      + Trên các sông, suối mà thuyền bè không đi lại được thì ranh giới sẽ là giữa các sông, suối đó. Nếu một dòng sông hoặc dòng chảy thay đổi hướng của nó, ranh giới vẫn giữ nguyên.

      + Ranh giới của cầu qua sông, suối được xác định ở giữa cầu, không phân biệt ranh giới phía dưới sông, suối.

      * Sau khi xác định được ranh giới, cần áp dụng các biện pháp, biện pháp để cố định ranh giới, tức là giữ nguyên ranh giới ở một vị trí nhất định, để dễ xác định, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ và duy trì kiểm soát hàng hải phù hợp với luật và quy định biên giới. Có 3 phương pháp được sử dụng trên khắp thế giới để sửa đường viền.

      +Sử dụng tài liệu đường viền.

      + Đặt mốc quốc giới.

      + Sử dụng các đường phát sáng.

      – Ở Việt Nam, hiện nay chỉ áp dụng 2 phương pháp đầu tiên để làm bóng đường do điều kiện, địa hình, khí hậu khó khăn. Vì vậy, việc xác định biên giới trên đất liền được thực hiện theo ba giai đoạn:

      + Hoạch định ranh giới cho điều ước quốc tế.

      + ranh giới trên thực địa

      + Cắm mốc quốc giới định biên.

      – Xác định ranh giới quốc gia trên biển:

      Biên giới trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng tọa độ trên hải đồ, bên ngoài là lãnh hải của đất liền, lãnh hải của các đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bởi pháp luật Việt Nam, phù hợp với Công ước 1982 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan đã ký kết. Trường hợp vùng biển của Việt Nam chồng lấn với vùng biển của nước hữu quan thì phải được xác định thông qua đàm phán và xác định bằng điều ước quốc tế.

      – Xác định ranh giới quốc gia trên mặt đất.

      Đường biên giới dưới lòng đất là mặt phẳng thẳng đứng tính từ biên giới đất liền, biên giới trên biển của quốc gia xuống đất liền.

      – Xác định ranh giới trên không:

      Đường biên giới trên không là mặt phẳng thẳng đứng từ ranh giới đất liền, ranh giới trên biển đến vùng trời.

      Kết luận: Lãnh thổ quốc gia rất quan trọng, liên quan đến chủ quyền quốc gia của mỗi quốc gia. Vì vậy, các quy định của pháp luật về lãnh thổ quốc gia giúp các chủ thể tham gia quan hệ quốc tế vận dụng và xử lý tốt hơn các quan hệ phát sinh trong quá trình giao dịch.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button