Hỏi Đáp

Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?

Thực tiễn là những hoạt động gì

Bài tập là gì? Vai trò của phép phân tích đối với tri giác? ý nghĩa của thực tiễn. Để giải đáp những thắc mắc này, mời các bạn tham khảo các bài viết sau.

Practice là một cụm từ có nghĩa trừu tượng mà ít người hiểu hết. Nhiều bài báo hiện nay giải thích khái niệm thực hành theo những cách khác nhau. Để hiểu rõ hơn thực hành là gì? Vai trò của thực tiễn là gì? Bài viết dưới đây của hoatieu.vn sẽ giải đáp chi tiết cho bạn.

1. Thực hành là gì?

Thành tựu là mọi hoạt động vật chất mà con người thực hiện có mục đích lịch sử – xã hội nhằm cải biến thế giới khách quan.

– Thực tiễn là hoạt động vật chất. Mọi hoạt động khác với hoạt động trí óc của con người đều là hoạt động thực tiễn.

– là một hoạt động có mục đích. Khác với các hoạt động bản năng của động vật.

– Lịch sử-Xã hội: Xã hội và hoạt động của con người trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.

Thực tiễn là gì?

2. Ví dụ thực tế?

Ví dụ: hoạt động thu hoạch của nông dân dùng liềm và máy gặt đập vào cây lúa để thu hoạch lúa lấy gạo; hoặc hoạt động lao động của công nhân nhà máy và xí nghiệp, ảnh hưởng đến máy móc trên vải, da, v.v., để tạo ra quần áo, giày dép, v.v. phục vụ đời sống con người Hàng tiêu dùng …

<3

3. Đặc điểm cơ bản của hoạt động thực tiễn

– Thực hành là hoạt động có mục đích của con người:

+ Hoạt động thực tiễn là hoạt động của con người. Tức là chỉ có con người mới có hoạt động thực tế.

Động vật không có hoạt động thể chất. Họ chỉ làm việc theo bản năng để thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài.

Ngược lại, con người hoạt động với mục đích rõ ràng là cải tạo thế giới để đáp ứng nhu cầu của mình, chủ động thích ứng và làm chủ thế giới.

+ Con người không thể hài lòng với những gì sẵn có trong tự nhiên. Con người phải lao động để sản xuất ra của cải vật chất để nuôi sống mình. Để làm việc hiệu quả, người ta phải chế tạo và sử dụng các công cụ lao động.

Như vậy, thông qua hoạt động thực tiễn, trước hết là lao động sản xuất, con người tạo ra những vật thể không tồn tại trong tự nhiên. Nhân loại và xã hội loài người không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động thực tiễn.

Vì vậy, có thể nói rằng thực tiễn là phương thức tồn tại cơ bản giữa con người và xã hội, là phương thức quan hệ cơ bản và chủ yếu của con người với thế giới.

– Thực tiễn là một hoạt động mang tính lịch sử – xã hội:

Thực tiễn luôn là hình thức hoạt động cơ bản và phổ biến trong xã hội loài người, mặc dù mức độ và hình thức hoạt động thực tiễn đã thay đổi trong các giai đoạn lịch sử. Hoạt động này chỉ được diễn ra trong các mối quan hệ xã hội.

Thực tiễn có sự vận động và phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn thể hiện mức độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội của con người.

Vì vậy, thực tiễn mang tính lịch sử – xã hội, cả về nội dung và cách thức thực hiện.

4. Phân loại hoạt động thực tiễn:

Các hoạt động thực hành bao gồm các hình thức cơ bản sau:

3.1. Hoạt động Sản xuất Vật liệu:

Ví dụ về các hoạt động sản xuất vật chất mà chúng ta thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy … Đây là loại hoạt động. Cách thực hành cơ bản và sơ khai nhất là vì:

–Sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Xem Thêm : Quy phạm xã hội là gì? Lý do vì sao gọi là quy phạm xã hội?

– Đồng thời, hoạt động này quyết định các hình thức hoạt động thực tiễn khác, là cơ sở của mọi hình thức hoạt động sống khác của con người, giúp con người thoát khỏi những hạn chế tồn tại của con người và động vật.

3.2. Hoạt động Chính trị – Xã hội:

Những hoạt động này nhằm thay đổi các quan hệ xã hội và các thiết chế xã hội.

Ví dụ về các hoạt động chính trị xã hội bao gồm:

+ Bầu đại biểu Quốc hội.

+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

+ Các bạn trẻ tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng sâu, vùng xa.

3.3. Hoạt động thực nghiệm khoa học

Loại hoạt động này ra đời cùng với sự ra đời của khoa học. Trong cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng 4.0), các hoạt động thực nghiệm khoa học ngày càng trở nên quan trọng hơn đối với sự phát triển của xã hội.

5. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

Thứ nhất: Thực hành là cơ sở, mục đích và động lực trực tiếp chính của nhận thức

+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:

Điều này có nghĩa là thực tiễn cung cấp tài liệu cho nhận thức và lý luận. Tất cả kiến ​​thức, dù trực tiếp hay gián tiếp về người này hay người kia, thế hệ này hay thế hệ khác, ở cấp độ thực nghiệm hay lý thuyết, cuối cùng đều bắt nguồn từ thực tiễn.

Con người tác động trở lại thế giới thông qua hoạt động thực tiễn, buộc thế giới phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật để con người nhận thức.

Đó là lý do tại sao, bởi vì mối quan hệ của con người với thế giới không bắt đầu từ lý thuyết mà bằng thực hành. Nhận thức của con người được hình thành và phát triển trong thực tiễn cải tạo thế giới.

Ban đầu, con người tiếp nhận vật chất cảm giác. Sau đó, con người xác lập khoa học và lý thuyết bằng cách so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, trừu tượng hóa … phản ánh bản chất và quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.

+ Thực hành là mục tiêu của nhận thức:

Thực tiễn là mục đích của nhận thức, vì nhận thức, dù ở khía cạnh, lĩnh vực nào cũng phải quay trở lại với thực tiễn. Nhận thức không phục vụ hiện thực thì không phải là “nhận thức” theo đúng nghĩa.

Như vậy, kết quả nhận thức phải định hướng cho thực tiễn. Lý luận và khoa học, chỉ khi áp dụng vào thực tiễn thì mới thực sự có ý nghĩa và nâng cao thực tiễn.

+ Thực hành là động lực chính và tức thời của nhận thức.

Thực tiễn là động lực trực tiếp chủ yếu của nhận thức, chính thực tiễn mới có thể cung cấp năng lượng nhanh nhất và nhiều nhất, giúp con người nhận thức thế giới ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn.

Trong quá trình thực tiễn thay đổi của thế giới, con người cũng đang thay đổi bản thân, phát triển thể chất và trí tuệ. Nhờ đó, con người nhận thức thế giới ngày càng sâu sắc hơn, khám phá những bí mật của thế giới, làm phong phú và sâu sắc hơn vốn hiểu biết của mình về thế giới.

Thực hành xác định nhu cầu, nhiệm vụ và hướng của ý thức. Thực tiễn đòi hỏi kiến ​​thức mới, tổng kết kinh nghiệm, khái quát lý luận, điều này thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các bộ môn khoa học. Khoa học ra đời vì chúng cần thiết cho các hoạt động thực tế của con người.

Thứ hai: Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

Trong các tác phẩm kinh điển của triết học Mác – Lê-nin, vấn đề tư tưởng của con người có đạt đến chân lý khách quan không hoàn toàn là vấn đề lý luận, mà là vấn đề thực tế, thực tiễn. Trong thực tế, người ta phải chứng minh sự thật.

Tất nhiên, nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng của nó, đó là tiêu chuẩn của lôgic học, nhưng tiêu chuẩn của lôgic học không thể thay thế tiêu chuẩn của thực tiễn, và cuối cùng phụ thuộc vào tiêu chuẩn của thực tiễn.

Xem Thêm : Hàn Tín là ai? Quốc sĩ vô song công quá chủ đi cùng cái chết tức tưởi

Chúng ta cần hiểu một cách biện chứng rằng thực tiễn là tiêu chí của chân lý. Tiêu chuẩn này vừa tuyệt đối vừa tương đối:

+ Tiêu chí của thực tiễn là tuyệt đối, vì thực tiễn là tiêu chí khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Thực tế của từng thời kỳ lịch sử có thể khẳng định sự thật.

+ Các tiêu chuẩn thực hành cũng mang tính tương đối ở chỗ thực tiễn không ở một chỗ mà luôn thay đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình do con người thực hiện và không tránh khỏi những yếu tố chủ quan.

Các tiêu chuẩn thực tế không cho phép chuyển kiến ​​thức của con người thành chân lý cuối cùng. Trong quá trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức tiếp thu được trước đây và bây giờ phải được thực tiễn tiếp tục kiểm nghiệm, đồng thời không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển thông qua thực tiễn. phát triển hoàn thiện hơn.

6. Phân loại hoạt động thực tiễn

Các hoạt động thực hành bao gồm các hình thức cơ bản sau:

I. Hoạt động sản xuất vật chất:

Ví dụ về các hoạt động sản xuất vật chất mà chúng ta thấy ở khắp mọi nơi trong cuộc sống như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy … Đây là loại hoạt động. Cách thực hành cơ bản và sơ khai nhất là vì:

–Sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.

Xem Thêm : Quy phạm xã hội là gì? Lý do vì sao gọi là quy phạm xã hội?

– Đồng thời, hoạt động này quyết định các hình thức hoạt động thực tiễn khác, là cơ sở của mọi hình thức hoạt động sống khác của con người, giúp con người thoát khỏi những hạn chế tồn tại của con người và động vật.

Thứ hai, các hoạt động chính trị xã hội:

là những hoạt động được thực hiện bởi các cộng đồng người và các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm cải thiện các quan hệ chính trị xã hội nhằm phát triển xã hội.

Ví dụ về các hoạt động chính trị xã hội bao gồm:

+ Bầu đại biểu Quốc hội.

+ Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.

+ Các bạn trẻ tình nguyện giúp đỡ đồng bào vùng sâu, vùng xa.

Ba là, các hoạt động thí nghiệm khoa học

Loại hoạt động này ra đời cùng với sự ra đời của khoa học. Trong cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư (Cách mạng Công nghiệp 4.0), tầm quan trọng của các hoạt động thực nghiệm khoa học đối với sự phát triển xã hội ngày càng trở nên nổi bật. Khoa học là một dạng thực tiễn đặc biệt được tiến hành trong những điều kiện nhân tạo rất giống, gần giống hoặc lặp lại với điều kiện tự nhiên và xã hội nhằm xác định quy luật biến đổi và phát triển của đối tượng nghiên cứu. Những hoạt động đó đã đóng một vai trò nhất định đối với sự phát triển của xã hội, nhất là trong thời kỳ cách mạng công nghệ hiện đại.

7. Bạn đã học được gì từ thực hành xác định? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức là gì?

Bằng cách làm rõ thực tiễn là gì và phân tích vai trò của nó đối với nhận thức, chúng tôi đi đến một quan điểm thực hành.

-Quan điểm này đòi hỏi ý thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa vào thực tiễn, vận dụng vào thực tiễn và phải chú ý tổng kết thực tiễn.

Ví dụ:

+ Nghiên cứu cây lúa phải chú ý đến quá trình gieo sạ và quá trình sinh trưởng, phát triển của cây lúa trực tiếp trên đồng ruộng, đồng thời kết hợp các kiến ​​thức về cây lúa hiện có trong các tài liệu chuyên môn. Chúng ta không thể học gạo chỉ bằng cách đọc sách, báo, tài liệu.

+ Nghiên cứu cách mạng xã hội không thể chỉ dựa vào sách, báo, tài liệu mà cần phải có quá trình tiếp xúc, tìm hiểu các giai cấp, đời sống giai cấp …

– Nghiên cứu lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn, học phải gắn liền với thực hành. Xa rời thực tế dẫn đến sai sót chủ quan, lỗi giáo điều, lỗi máy móc, sai sót quan liêu.

Trên đây hoatieu.vn đã giải đáp cho bạn Bài tập là gì? Vai trò của thực hành phân tích đối với nhận thức ?

Xem thêm thông tin hữu ích trong phần tài liệu của hoatieu.vn.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button