Hỏi Đáp

Tín dụng là gì? Tín dụng ngân hàng là gì? Đặc điểm và các loại tín dụng?

Tin dung ngan hang la gi

Video Tin dung ngan hang la gi

Nhờ tín dụng, nó đã có thể giải quyết nhiều vấn đề liên quan đến tiền bạc cá nhân và kinh doanh. Nhưng khi nói đến tín dụng thì mọi người cần có những hiểu biết để tránh những hiểu lầm dẫn đến sai phạm ảnh hưởng đến quyền lợi và trách nhiệm của mình. Vậy tín dụng là gì? Những điều bạn cần biết về tín dụng.

tin-dung-la-gi-tin-dung-ngan-hang-la-gi-dac-diem-va-cac-loai-tin-dung

Tư vấn Pháp lý Tín dụng Ngân hàng và Thương mại: 1900.6568

1. Tín dụng là gì?

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và là sản phẩm của nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ra đời và tồn tại thông qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội. Mối quan hệ tín dụng bắt đầu khi hệ thống công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất xuất hiện thì việc trao đổi hàng hoá cũng xuất hiện. Trong thời kỳ này, tín dụng được thực hiện dưới hình thức vay hiện vật – hàng hoá. Sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất phân chia xã hội: người giàu, người nghèo, kẻ nắm quyền, kẻ không có gì …

Khi người nghèo gặp khó khăn không thể tránh khỏi, họ buộc phải vay nợ, người giàu thông đồng với nhau để ép lãi suất cao nên nạn cho vay nặng lãi ra đời. Trong thời kỳ cho vay nặng lãi, lãi suất tín dụng cao nhất là 40 – 50%, do việc cho vay nặng lãi không phải để sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên ảnh hưởng đến nền kinh tế, cản trở sự phát triển. Sau đó, tín dụng trở thành cho vay tiền.

tín dụng bắt nguồn từ chữ Latinh creditium , có nghĩa là tin cậy, tin cậy.

credit được gọi là tín dụng trong tiếng Anh. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín có nghĩa là vay mượn.

Tín dụng là mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả của việc sử dụng vốn lẫn nhau.

Tín dụng được định nghĩa rõ ràng là sự thể hiện của mối quan hệ vay – cho vay. Trong số đó, bên vay có thể là cá nhân hoặc tổ chức, bên cho vay có thể là ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng tài chính. Sản phẩm cho vay có thể là hàng hóa hoặc tiền.

Có các quy tắc và hạn chế cụ thể đối với các khoản vay và các mối quan hệ cho vay như vậy, chẳng hạn như các khoản vay không có bảo đảm hoặc có bảo đảm. Ngoài ra, tín dụng luôn gắn liền với lãi suất. Tất cả các khoản vay tín dụng đều phải tuân theo lãi suất do người cho vay quy định và người đi vay phải chấp nhận và thực hiện khoản vay.

Xem Thêm: Các Quyết định Mẫu để Thanh lý Ô tô và Tài sản Cố định của Công ty

2. Tín dụng ngân hàng là gì?

Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, văn phòng tín dụng (tctd) và một cá nhân hoặc tổ chức muốn vay tiền. Sau đó bên cho vay sẽ giao tài sản cho bên vay trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Các cá nhân, doanh nghiệp khi vay vốn bắt buộc phải trả đủ gốc và lãi khi đến hạn.

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:

– Tín dụng ngân hàng là hoạt động chuyển vốn giữa ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò là người đi vay và người cho vay.

– Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người gửi tiền thực hiện đầu tư vốn cho các đối tượng có nhu cầu vốn thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.

– Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là nguồn vốn do xã hội huy động với số lượng và thời hạn khác nhau nên có thể đáp ứng nhu cầu về vốn với thời hạn, số lượng, mục đích sử dụng khác nhau.

– Niềm tin có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các mối quan hệ tín dụng ngân hàng.

Dưới góc độ đặc điểm hoạt động kinh doanh ngân hàng thuộc lĩnh vực tiền tệ, tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng chủ yếu tồn tại dưới hình thức tiền tệ. Nhưng trong một số hình thức tín dụng, chẳng hạn như cho thuê tài chính, tài sản trong giao dịch tín dụng cũng có thể là các tài sản khác như tài sản cố định.

Về cơ bản, trong các ngân hàng thương mại hiện nay, tín dụng được chia thành hai phần chính:

Xem thêm: Quyền nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng khác nhau

  • Tín dụng Cá nhân: Phục vụ khách hàng cá nhân, nhu cầu cuộc sống như: cầm cố, mua xe, du học, kinh doanh, ăn uống, sinh hoạt cá nhân …

Tín dụng doanh nghiệp: Phục vụ khách hàng doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, hoạt động như cho vay bổ sung vốn lưu động, mua tài sản, trả nợ khác (trừ các khoản vay ngân hàng khác).

3. Đặc điểm và các loại tín dụng:

So với các hình thức khác, tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm vượt trội. Cụ thể:

  • Tín dụng ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng trong nền kinh tế quốc dân dưới hình thức cho vay tiền tệ rất phổ biến và linh hoạt.
  • Người cho vay huy động vốn chủ yếu từ các thành viên trong xã hội, thay vì chỉ từ vốn cá nhân như các hình thức khác.
  • Các quỹ tiền mặt đáp ứng nhu cầu của nhiều người vay.
  • Thời hạn vay linh hoạt, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các ngân hàng có thể điều chỉnh nguồn vốn cho nhau để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
  • Đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, vì vốn có thể luân chuyển dưới nhiều hình thức và với số lượng lớn.

Phân loại tín dụng:

*) Theo thời hạn tín dụng , tín dụng được chia thành:

– Tín dụng Ngắn hạn

Một khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, thường được sử dụng để cho vay nhằm bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán của các hoạt động cá nhân.

– Tín dụng Trung hạn

Là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến trên 60 tháng để cho doanh nghiệp vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến, đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ. Tiền dùng để xây nhà hoặc mua hàng tiêu dùng có giá trị cao.

– Tín dụng dài hạn

Xem thêm: Phát hành kỳ phiếu có giá cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Là khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng đối với dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng sản xuất quy mô lớn.

Xem Thêm : Khấu hao là gì? Phương pháp tính khấu hao mới nhất năm 2020

*) Theo chủ đề tín dụng

Theo tiêu chuẩn này, có hai loại tín dụng:

– Tín dụng vốn lưu động

Một loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động cho một doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế khác.

– Tín dụng Vốn cố định

Một khoản tín dụng được cấp để hình thành vốn cố định của một doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế khác. Loại tín dụng này được cấp dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.

*) Vì mục đích tín dụng

Xem thêm: Hạn mức tín dụng là gì? Hạn chế tín dụng đối với hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng

Theo tiêu chuẩn này, có hai loại tín dụng:

– Tín dụng cho sản xuất và lưu thông hàng hóa

Một khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác để sản xuất và vận hành hàng hóa và dịch vụ.

– Tín dụng tiêu dùng

là một loại tín dụng được cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng

Xem Thêm : Khấu hao là gì? Phương pháp tính khấu hao mới nhất năm 2020

*) Theo chủ đề tín dụng

Theo chủ thể trong quan hệ tín dụng, tín dụng được chia thành các hình thức tín dụng sau:

– Tín dụng Thương mại

Xem thêm: Ký kết, thực hiện hợp đồng tín dụng, một số lỗi thường gặp

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp để mua bán hàng hoá dưới hình thức tín dụng mua hoặc trả trước.

– Tín dụng Ngân hàng

Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức xã hội.

– Tín dụng Quốc gia

là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức xã hội. Nhà nước vừa là người đi vay vừa là người cho vay.

*) Dựa trên đảm bảo khoản vay

– Tín dụng Bảo đảm bằng Tài sản

Một khoản tín dụng được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng, người bảo lãnh hoặc được hình thành bằng khoản vay.

Xem Thêm: Đặc điểm cho vay của các tổ chức tín dụng

– Tín dụng Có Bảo đảm Không Bằng Tài sản

Đây là một loại tín dụng được bảo đảm dưới dạng các khoản vay không có bảo đảm, các khoản vay do chính phủ chỉ định và các khoản vay được bảo lãnh bởi nông dân, các nhóm quần chúng và chính quyền địa phương.

*) Hoạt động dựa trên tín dụng

Theo tiêu chuẩn này, có hai loại tín dụng:

-Tín dụng trong nước

Xem Thêm : Phần mềm word là gì? Những tính năng cơ bản bạn cần biết

là một quan hệ tín dụng được tạo ra trong lãnh thổ quốc gia.

– Tín dụng quốc tế

Đó là quan hệ tín dụng giữa các quốc gia hoặc giữa các quốc gia và các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.

Xem thêm: Yêu cầu pháp lý đối với các công ty con của tổ chức tín dụng

4. So sánh tín dụng ngân hàng và tín dụng kinh doanh:

*) giống nhau :

Đặc điểm: Hình thức tương tự là hình thức trong đó một bên (người cho tín dụng) thu được lợi ích từ bên kia (người thụ hưởng tín dụng) bằng cách tạm thời chiếm dụng tiền của chủ nợ.

Mục đích: Phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, thu lợi nhuận.

*) thì khác:

Tính năng

Tín dụng Ngân hàng

Tín dụng Thương mại

Khái niệm

là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các cơ quan tín dụng khác, các doanh nghiệp và các cá nhân (người đi vay). Tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho khách hàng vay trong thời hạn nhất định theo thoả thuận, khách hàng vay có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.

Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau dưới hình thức tín dụng mua, bán, mua trả chậm, trả góp. Trong thời hạn đã thoả thuận, doanh nghiệp mua phải trả lại tiền gốc và lãi cho doanh nghiệp bán bằng tiền.

Ít nhất 1 bên phải là ngân hàng và một tổ chức khác trong nền kinh tế.

Tiền tệ và hiện vật

Sản phẩm

+ Các khoản vay, hợp đồng tín dụng, cho vay tín chấp …

Giấy tờ kinh doanh

Trung và dài hạn

Ngắn hạn

cao hơn

Thấp hơn

Gián tiếp

Trực tiếp

Ngân hàng là một tổ chức có thể cho vay (cho người giàu) và cho vay (cho người giàu)

=> Là vật đại diện cho dòng tiền liên tục, ngân hàng luôn có nhiều ảnh hưởng đến các chủ thể khác.

Đó là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp nên thường quen thuộc hơn và thủ tục rất nhanh chóng.

=> Mở rộng quan hệ đối tác lâu dài giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Thủ tục phức tạp hơn.

Giữa các doanh nghiệp cần có mức độ tin cậy lẫn nhau cao; vốn của người đi vay phải nhỏ hơn vốn của người cho vay

Kết luận : Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong đó, hình thức tín dụng ngân hàng phổ biến nhất là thẻ tín dụng ngân hàng. Hi vọng những thông tin trong bài sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về tín dụng ngân hàng là gì và cách phân loại.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button