Hỏi Đáp

Thường biến là gì? Đặc điểm và Vai trò của thường biến

Tính chất của thường biến là gì

Biến công khai là gì? Đặc điểm, chức năng của biến số sẽ là nội dung chính mà các thầy cô trường THCS Shuozhuang sẽ truyền tải đến các em trong bài học hôm nay nhằm giúp học tốt môn Sinh học lớp 9.

biến công khai là gì? Ví dụ về biến

Thường biến là sự thay đổi về kiểu hình xảy ra trong đời sống của một cá thể dưới tác động trực tiếp của môi trường. Đối với một nhóm cá thể có cùng kiểu gen và điều kiện sống giống nhau thường xảy ra đồng thời theo cùng một hướng xác định.

Do sự biến đổi không theo kiểu gen, thường là các biến không di truyền được. Tuy nhiên, do những biến số này, các sinh vật phản ứng với sự linh hoạt về kiểu hình, đảm bảo sự thích nghi với những thay đổi nhất thời hoặc định kỳ trong môi trường.

Ví dụ Sự thay đổi kiểu hình của trúc đào, dừa nước và su hào trong các điều kiện môi trường khác nhau.

→ Sự biểu hiện kiểu hình bên ngoài của sinh vật phụ thuộc vào kiểu gen và môi trường. Trong đó, kiểu gen là nhân tố không đổi, còn môi trường là nhân tố biến đổi.

Một số ví dụ về biến:

– Là loài vật mùa đông có bộ lông dày màu trắng như tuyết, mùa hè lông mỏng dần và chuyển sang màu vàng hoặc xám. Những thay đổi trong bộ lông của những động vật có vú này tương ứng với điều kiện môi trường, đảm bảo sự thích nghi theo mùa.

– Một số loài thực vật ở đất nước tôi, chẳng hạn như cây bàng và cây mè, rụng lá vào mùa đông, điều này có thể làm giảm sự thoát hơi nước qua lá của chúng.

– Hoa anh thảo đỏ thuần (primula sinensis) có hoa màu trắng khi trồng ở 35°c. Thế hệ con cháu của loài thực vật có hoa này được trồng ở 20°c sẽ ra hoa màu đỏ. Các giống hoa màu trắng tinh trồng dưới 20°C hoặc 35°C đều ra hoa màu trắng. Điều này là do kiểu gen aa hình thành ở 35°C là phổ biến. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự hình thành hoa màu trắng nhưng kiểu gen aa không thay đổi nên màu trắng của hoa sẽ không di truyền cho thế hệ sau.

Xem Thêm : Đọc truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh – Truyện cổ tích

– Ở cây cọ nước (ludwigia adscendens): Thân mọc ven bờ có đường kính nhỏ và chắc, lá nhỏ, thân mọc ven bờ to hơn; đường kính thân lớn hơn hai nút trên và tại mỗi nút, một phần của rễ trở nên nổi và các lá trở nên lớn hơn.

Phản ứng thay đổi:

Cùng một kiểu gen quy định các tính trạng số lượng, nhưng có thể cho ra nhiều kiểu hình khác nhau tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng khác nhau hoặc thường bị hạn chế tùy thuộc vào kiểu gen.

Ví dụ: Giống lúa dr2 được phát triển từ dòng tế bào (2n) đạt năng suất tối đa gần 8 tấn/ha/vụ trong điều kiện sinh trưởng tối ưu, trong khi ở điều kiện bình thường, trung bình năng suất chỉ đạt 4,5-5,0 tấn/ha.

Mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình

– Nghiên cứu đã chỉ ra rằng cha mẹ không truyền lại cho con cái một đặc điểm hình thành sẵn (kiểu hình) mà là một kiểu gen quy định cách phản ứng của kiểu hình đó với môi trường.

p>

→Kiểu hình là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.

– Tính trạng chất lượng: phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, ít chịu ảnh hưởng của môi trường.

Ví dụ: Các giống lúa nếp trồng ở miền núi hay đồng bằng đều cho hạt bầu tròn, màu đỏ.

– Tính trạng số lượng: thường chịu tác động của điều kiện môi trường tự nhiên hoặc điều kiện sinh trưởng, sinh sản nên biến đổi rất nhiều.

Xem Thêm : Nền kinh tế Gig (Gig Economy) là gì? Ưu điểm và hạn chế của nền

Ví dụ: Sản lượng sữa của một giống bò trong 1 ngày phụ thuộc vào điều kiện nuôi dưỡng.

– Khả năng phản ứng là phạm vi bình thường mà một kiểu gen (hoặc một gen hoặc một nhóm gen) phản ứng với các môi trường khác nhau.

– Tính trạng định tính có phản ứng hẹp và tính trạng số lượng có phản ứng rộng.

Ví dụ:

Đặc điểm của biến

Dưới đây là một số đặc điểm của biến thông thường:

  • Biến số là sự thay đổi về kiểu hình xảy ra ở một cá thể dưới tác động trực tiếp của môi trường trong suốt cuộc đời của anh ta.
  • Biến số là những biến đổi kiểu hình và không biến đổi trong vật liệu di truyền (adn và nst).
  • Các biến xảy ra đồng thời, có hướng và tương ứng với các điều kiện bên ngoài.
  • Các biến thường không di truyền. Đây là một điểm khác biệt giữa đột biến bình thường và biến thể, và khi đột biến được truyền lại cho thế hệ tiếp theo, chúng thường không được truyền lại.
  • Sự biến dị thường có lợi vì nó giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của điều kiện môi trường. Đây cũng là một đặc điểm khác biệt với đột biến, hầu như có hại cho sinh vật, dẫn đến những biến đổi gen làm thay đổi kiểu hình.
  • Các biến thường không phải là nguồn nguyên liệu thô cho quá trình chọn lọc tự nhiên và nhân giống.
  • Vai trò của biến

    • Các biến số giúp thực vật và động vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường, mang lại lợi ích cho chính sinh vật đó. Biến dị thực chất là loại biến dị xảy ra đồng thời theo cùng một hướng ở một nhóm cá thể có cùng kiểu gen. Đồng thời, những người này sống trong cùng một môi trường.
    • Không chuyển các tính năng xấu cho f2. Thông thường một biến số không có yếu tố di truyền nên không ảnh hưởng đến thế hệ sau, đó là ưu điểm của biến dị so với đột biến.
    • Biến đổi vật chất di truyền, biến đổi kiểu hình, không biến đổi gen. So sánh bình thường với đột biến cũng chỉ ra rằng biến này không di truyền được do thiếu biến thể kiểu gen. Tuy nhiên, các sinh vật có được tính linh hoạt cao hơn trong các phản ứng kiểu hình của chúng do sự thay đổi của các biến số. Nó cũng giúp đảm bảo sự thích ứng với những thay đổi nhất thời hoặc định kỳ trong môi trường.
    • Phân biệt giữa thông thường và biến thể

      Để biết thêm thông tin về đột biến và đột biến, vui lòng tham khảo bài viết Phân biệt bình thường và đột biến

      ******************

      Tôi hy vọng rằng qua các khóa học trên, bạn đã hiểu được khái niệm, đặc điểm và chức năng của biến thông thường. Chúc các thầy cô học tập tốt, tiếp thu kiến ​​thức và làm bài thi thật tốt.

      Đăng bởi: thpt sóc trăng

      Danh mục: Giáo dục

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button