Hỏi Đáp

Trách nhiệm pháp lý là gì? 5 loại trách nhiệm pháp lý là gì? – Hieuluat

Trách nhiệm pháp lý là gì

Trách nhiệm là gì? Ai chịu trách nhiệm pháp lý? Có được miễn trừ trách nhiệm không? Đây là những câu hỏi rất phổ biến nhưng không phải ai cũng hiểu rõ. Bài viết dưới đây của hieuluat sẽ cung cấp những thông tin cơ bản nhất về trách nhiệm pháp lý là gì và các vấn đề liên quan.

Trách nhiệm là gì?

Từ góc độ cuộc sống, trách nhiệm có thể được hiểu là những công việc/hành vi mà cá nhân, tổ chức, cơ quan phải thực hiện do có những hành vi vi phạm các chuẩn mực chung mà xã hội, cộng đồng đã đặt ra. Trách nhiệm còn có thể hiểu là nghĩa vụ, là chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức… phải tuân theo. Chẳng hạn như trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm văn hóa, trách nhiệm gia đình,…

Dưới góc độ pháp luật, trách nhiệm được hiểu là hậu quả bất lợi mà đối tượng bị cưỡng chế nhà nước phải gánh chịu do thực hiện hành vi trái pháp luật của mình. Cụ thể hơn, phần chế tài của điều luật quy định những hậu quả bất lợi mà chủ thể phải gánh chịu do chính hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

Trách nhiệm pháp lý là một loại trách nhiệm riêng biệt, khá khác biệt với trách nhiệm đạo đức, trách nhiệm xã hội,… (trách nhiệm không được quy định trong một văn bản. Pháp luật quy định).

Rộng hơn, trách nhiệm là gì là trách nhiệm pháp lý của một quốc gia, vùng lãnh thổ trong quan hệ quốc tế, được hiểu là những hậu quả/hành động bất lợi mà quốc gia, vùng lãnh thổ đó buộc phải gánh chịu khi vi phạm pháp luật trong các Thỏa thuận mà mình đã ký kết hoặc tham gia (ví dụ: điều ước quốc tế, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế…). Trách nhiệm của quốc gia hoặc khu vực có thể liên quan đến kinh tế, chính trị, sản phẩm, hàng hóa bị cấm/hạn chế xuất/nhập khẩu,..

Hậu quả bất lợi mà quốc gia, khu vực phải gánh chịu có thể xuất phát từ những hành động không bị luật pháp quốc tế cấm nhưng lại gây hại cho các quốc gia, khu vực khác. Ví dụ, việc sử dụng vũ khí hạt nhân vào mục đích vô nhân đạo, việc sử dụng vũ khí sinh học trong các hoạt động quân sự nhằm hạn chế/làm suy yếu/gây hại cho các quốc gia/vùng lãnh thổ khác…

Từ định nghĩa và cách hiểu về trách nhiệm pháp lý, có thể thấy căn cứ buộc chủ thể phải chịu trách nhiệm pháp lý bao gồm:

– Cơ sở thực tế:

+Chủ thể không phải chịu trách nhiệm nếu không có hành vi trái pháp luật;

+Chủ thể phạm pháp bị cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực hoặc pháp nhân có thẩm quyền buộc phải truy cứu trách nhiệm pháp lý;

+ phải được ghi nhận trong các quy định pháp luật cụ thể;

+ Hành vi trái pháp luật phải có mối quan hệ nhân quả, phải có lỗi dẫn đến hậu quả của hành vi;

Do đó, trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi mà chủ thể buộc phải gánh chịu do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra. Các quốc gia và khu vực cũng phải chịu những trách nhiệm bất lợi nếu có những vi phạm quy định trong các hiệp định mà họ đã ký kết hoặc tham gia. Thậm chí, nếu chủ thể không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cưỡng chế hoặc xử phạt nặng.

Các đặc điểm của trách nhiệm là gì?

Từ việc hiểu trách nhiệm là gì, có thể suy ra các đặc điểm của trách nhiệm như sau:

– là biện pháp nhà nước dùng để buộc chủ thể chấm dứt hoạt động vi phạm pháp luật;

– Mỗi văn bản, khoản… (từng bộ luật) quy định trách nhiệm pháp lý đối với từng hành vi vi phạm;

– Trách nhiệm chỉ thuộc về người vi phạm;

– Trách nhiệm pháp lý liên quan đến các biện pháp cưỡng chế của nhà nước;

– Trách nhiệm được định nghĩa là hậu quả bất lợi mà chủ thể buộc phải gánh chịu (ví dụ: bất lợi về tài sản, quyền nhân thân, chủ thể được hoặc không thể làm một việc gì đó…);

Tại sao cần có trách nhiệm?

Trách nhiệm pháp lý rất quan trọng đối với cuộc sống và xã hội. Ảnh hưởng của điều khoản trách nhiệm pháp lý có thể bao gồm:

– Đối với cơ quan quản lý: thực hiện quản lý hành chính theo phạm vi phụ trách, làm rõ trách nhiệm của các đơn vị quản lý hành chính nhà nước;

– Đối với các chủ thể: thừa nhận ranh giới, phạm vi xử sự của mình trong các quan hệ dân sự, hành chính, hình sự…;

Do đó, trách nhiệm có một số đặc điểm và ý nghĩa mà chúng tôi đã đề cập ở trên.

Có bao nhiêu trách nhiệm?

Hiện nay, tùy theo mức độ vi phạm và tính chất của từng loại trách nhiệm, trách nhiệm được chia thành 04 loại như sau:

Xem Thêm : Review Lòng Chát Quán Trần Thái Tông ngon nức tiếng – Digifood

Một là,trách nhiệm pháp lý

Đây là trách nhiệm pháp lý áp dụng cho một cơ quan, tổ chức hoặc đoàn thể cụ thể. Truy cứu trách nhiệm kỷ luật và pháp luật của cá nhân/tổ chức/tập thể chủ thể vi phạm kỷ luật trong học tập, lao động, công tác và phục vụ theo quy định của pháp luật.

Ví dụ, trách nhiệm pháp lý của đảng viên khi vi phạm những điều đảng viên không được làm, trách nhiệm pháp lý của cán bộ, công chức khi vi phạm quy định/điều lệ, trách nhiệm pháp lý của quân đội khi vi phạm quy chế công tác/thi hành công vụ …

Thứ hai, trách nhiệm vật chất

Trách nhiệm vật chất có thể được coi là trách nhiệm pháp lý vì đây là loại trách nhiệm của người lao động theo luật lao động. Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản cho người lao động theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:

+ Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác làm hư hỏng, mất mát dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động;

+ hoặc nhân viên làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc tiêu thụ nhiều vật liệu hơn mức cho phép.

Thứ ba là,trách nhiệm dân sự

Trách nhiệm dân sự hay trách nhiệm dân sự là nghĩa vụ và trách nhiệm của bên có nghĩa vụ do vi phạm nghĩa vụ. Vi phạm nghĩa vụ có thể là việc bên vi phạm nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thời hạn/nội dung hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ (Điều 351 BLDS 2015).

Tương ứng, Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về trách nhiệm dân sự của người vi phạm nghĩa vụ như sau:

– Trách nhiệm dân sự chỉ phải chịu nếu chủ thể vi phạm nghĩa vụ và phải có lỗi;

– Trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng (sự kiện bất khả kháng do Bộ luật Dân sự 2015 quy định hoặc do các bên thỏa thuận) thì có thể được miễn trách nhiệm dân sự, hoặc có thể được miễn theo quy định sau: các bên có sự đồng ý của nhau hoặc theo luật đặc biệt điều chỉnh mối quan hệ giữa hai bên;

– Bên vi phạm/bên vi phạm không có lỗi trong việc thực hiện nghĩa vụ thì không phải chịu trách nhiệm dân sự;

– Bên vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm tùy theo từng trường hợp;

Thứ tư,Trách nhiệm hành chính

Trách nhiệm hành chính được hiểu là hậu quả bất lợi mà chủ thể vi phạm hành chính phải gánh chịu. Tùy theo tính chất, mức độ, phạm vi vi phạm mà các chủ thể phải chịu các hình thức xử phạt/hậu quả khác nhau. Các biện pháp xử lý hành chính, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính do cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xác định và được công bố trong từng lĩnh vực cụ thể theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Ví dụ, chủ thể có nghĩa vụ gánh chịu hậu quả khi có hành vi vi phạm pháp luật hành chính về đất đai (trách nhiệm liên quan đến quy định của “Luật xử phạt vi phạm hành chính về đất đai” và các văn bản khác),…

nămchịu trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất mà nhà nước truy cứu đối với hành vi phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự. Chủ thể chịu trách nhiệm hình sự là cá nhân hoặc pháp nhân được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Trách nhiệm hình sự là biện pháp hình phạt do nhà nước áp dụng để trừng trị tội phạm, ngăn ngừa tội phạm mới và răn đe tội phạm. và giáo dục các đối tượng khác.

Vì vậy, ngoài việc biết trách nhiệm là gì, người đọc có thể tìm hiểu thêm về cách phân loại trách nhiệm để có được bức tranh đầy đủ hơn về trách nhiệm.

Năng lực hành vi của chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý được xác định như thế nào?

Từ cách hiểu trách nhiệm là gì và các loại trách nhiệm hiện nay, có thể thấy năng lực pháp luật của chủ thể được quy định trong các lĩnh vực và loại trách nhiệm khác nhau. Nó có thể được giải thích chi tiết như sau:

Do đó, mỗi loại trách nhiệm có các khả năng chủ thể trách nhiệm khác nhau. Nếu có hành vi vi phạm pháp luật và đáp ứng điều kiện cụ thể trong từng lĩnh vực thì phải truy cứu trách nhiệm về hành vi vi phạm theo pháp luật.

Khi nào một chủ đề được miễn?

Để hiểu đầy đủ về trách nhiệm pháp lý, ngoài việc hiểu trách nhiệm là gì và khả năng chịu trách nhiệm pháp lý của người vi phạm, còn cần phải hiểu các trường hợp được miễn trách nhiệm pháp lý. Miễn trách nhiệm được hiểu là việc chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật phải chịu trách nhiệm nhưng pháp luật không quy định chủ thể đó phải chịu trách nhiệm.

Một số ví dụ như sau:

– Chủ thể được miễn trách nhiệm hình sự nếu:

+ Tại thời điểm điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội do có sự thay đổi về chính sách, pháp luật;

Xem Thêm : Lịch âm 10/2, xem âm lịch hôm nay Thứ Năm ngày 10/2/2022 tốt hay xấu?

+ hoặc khi có quyết định đại xá;

– Hoặc chủ thể được miễn trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau:

+ Bị vi phạm nghĩa vụ trong trường hợp bất khả kháng (ví dụ: chiến tranh, thiên tai,…);

+ Trường hợp miễn trách nhiệm của các bên trong quan hệ dân sự;

+ trong phạm vi mà các luật khác (luật điều chỉnh cụ thể các quan hệ dân sự) quy định các trường hợp miễn trừ;

+ Do thiên tai, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm, thảm họa, sự cố khách quan mà người lao động không thể lường trước được và dù bằng mọi biện pháp cần thiết và cho phép cũng không thể khắc phục được;

+ Người sử dụng lao động miễn trừ trách nhiệm vật chất cho người lao động;

Theo đó, đối tượng vẫn được miễn trừ trách nhiệm pháp lý. Mỗi cột ghi đối tượng được miễn.

Kết luận: Năng lực trách nhiệm của mỗi chủ thể được phân chia theo loại trách nhiệm. Người vi phạm có thể được miễn trách nhiệm trong một số trường hợp nhất định.

Quyền tài phán của ai?

Người vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định chung phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình, nhưng thực tế cho thấy nhiều chủ thể không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ, hoặc dù không bị buộc phải thực hiện công vụ thì chủ thể cũng không chịu. Vì vậy, quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý là cơ sở cho các biện pháp xác minh và cưỡng chế, buộc chủ thể phải hành động theo những nguyên tắc đã được thống nhất chung.

Cơ quan cụ thể để truy cứu trách nhiệm như sau:

Loại trách nhiệm

Quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý

Trách nhiệm kỷ luật

Thủ trưởng các cơ quan/đơn vị, hiệu trưởng trường cao đẳng, hiệu trưởng trường đại học, bộ trưởng, trưởng ban ngành,…

Trách nhiệm pháp lý

Người sử dụng lao động, hòa giải viên lao động, tòa án, hội đồng trọng tài lao động,..

Trách nhiệm hành chính

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Cục trưởng Cục Thuế, Trưởng Công an xã/huyện, Cục trưởng Cục Thuế…

Trách nhiệm dân sự

Tòa án, Trọng tài thương mại,…

Trách nhiệm hình sự

Cơ quan điều tra, cơ quan kiểm sát, tòa án

Trách nhiệm pháp lý của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong quan hệ quốc tế

Tòa án Công lý Quốc tế, Liên hợp quốc, ASEAN, NATO, Liên minh Châu Âu, Tòa án Trọng tài Quốc tế (sau đây gọi tắt là ICC),…

Theo đó thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý thuộc về cơ quan, cá nhân, tổ chức nêu trên.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button