Hỏi Đáp

Những điều cần biết về hợp đồng ủy quyền có thù lao – VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG QUẬN 3 – VPCC NGUYỄN THÀNH HƯNG

ủy quyền có thù lao là gì

Video ủy quyền có thù lao là gì

Những điều cần biết về hợp đồng ủy quyền có thù lao

Hình 1. Hướng dẫn về Hợp đồng Cấp phép Trả phí

Có hai loại hợp đồng cấp phép, một là hợp đồng cấp phép không phải trả tiền và loại còn lại là hợp đồng cấp phép phải trả phí. Vì vậy, bạn nên lưu ý những gì khi tham gia vào một hợp đồng cấp phép có lợi? Bài viết dưới đây sẽ đề cập đến các vấn đề liên quan đến hợp đồng li-xăng theo quy định pháp luật mới nhất.

Tóm tắt Nội dung Chính

1. Giấy ủy quyền có trả phí là gì?

Xem Thêm : Lời bài hát (Lyrics): Lớp 12 [Tage] [Kèm Hợp Âm] – Nhachay.vn

2. Hợp đồng ủy quyền đã trả tiền có phải công chứng, chứng thực không?

3. Giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền đã được công chứng hoặc chứng thực.

4. Ủy quyền lại trong Hợp đồng cấp phép trả phí.

5. Khi nào thì hợp đồng cấp phép đã trả tiền kết thúc?

1. Hợp đồng cấp phép phải trả phí là gì?

  • Theo quy định tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền trả tiền là văn bản ủy quyền giữa bên giao đại lý và người được ủy quyền cho phép người được ủy quyền đại diện cho bên giao đại lý. Khách hàng có nghĩa vụ trả thù lao cho khách hàng.
  • Vì vậy, hợp đồng hoa hồng có trả công (hợp đồng hoa hồng có trả công) là một dạng của hợp đồng hoa hồng, nhưng nó mang đặc điểm của bên giao đại lý. Bên giao đại lý phải trả cho bên giao đại lý một khoản thù lao. Hầu hết các công việc trong loại hợp đồng này đều phức tạp hoặc mang lại lợi nhuận cho bên giao đại lý, chẳng hạn như ủy quyền bán bất động sản, ủy quyền bán ô tô, …

Bài viết bạn có thể quan tâm: Hướng dẫn Công chứng Hợp đồng Cấp đất . p>

2. Hợp đồng ủy quyền đã thanh toán có phải công chứng không?

  • Hiện tại, các hợp đồng li-xăng đã trả tiền không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực, trừ khi luật pháp quy định các hợp đồng li-xăng phải được công chứng. Vì vậy, các bên cần tìm hiểu xem pháp luật có yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền khi giao kết hợp đồng ủy quyền có thưởng hay không. Trường hợp pháp luật không quy định phải công chứng, chứng thực thì theo nhu cầu của bên giao đại lý và người được ủy quyền, hai bên có thể ký hợp đồng ủy quyền hoặc chứng chỉ mà không phải trả thù lao hoặc thù lao công chứng.
  • Vì vậy, công chứng hợp đồng ủy quyền lợi dụng là thủ tục do công chứng viên của văn phòng công chứng thực hiện. Công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng ủy quyền về hình thức (thời gian, địa điểm, chủ thể hợp đồng) và nội dung hợp đồng (không vi phạm các điều khoản của hợp đồng). Việc này bị pháp luật nghiêm cấm và không vi phạm đạo đức xã hội quy định tại Điều 2 (1) Luật Công chứng năm 2014.
  • Khác với công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền đã trả tiền là một thủ tục do một cá nhân thực hiện. Được chứng nhận bởi cơ quan có thẩm quyền trên toàn quốc. Người thực hiện việc chứng thực được chứng thực theo hình thức hợp đồng ủy quyền, việc trả thù lao (thời gian, địa điểm và đối tượng của hợp đồng) được quy định tại Điều 2 Khoản 4 Nghị định số 23/2015 / nĐ-cp.
  • Lưu ý: Người ủy quyền và người được ủy quyền phải có mặt khi công chứng hợp đồng ủy quyền miễn phí.
  • Khi lựa chọn, lựa chọn công chứng, chứng thực hợp đồng ủy quyền đã trả tiền, hai bên đều thống nhất muốn chứng minh về hình thức và nội dung của hợp đồng, hay chỉ muốn chứng minh về hình thức của hợp đồng. Từ đó, các bên lựa chọn chương trình công chứng, chứng thực phù hợp với nhu cầu của mình.

Bài viết bạn có thể quan tâm: Hợp đồng ủy quyền có chứng thực không?

3. Giá trị pháp lý của hợp đồng li-xăng đã thanh toán đã được công chứng.

Xem Thêm : Cách bật, tắt phản chiếu màn hình iPhone lên tivi NHANH NHẤT

Hình 2. Giá trị pháp lý của hợp đồng ủy quyền trả tiền có công chứng

  • Như đã phân tích ở Mục 2, thủ tục công chứng và chứng thực là hai thủ tục hoàn toàn khác nhau, do đó giá trị pháp lý của chúng đối với hợp đồng li-xăng trả tiền cũng khác nhau. Có thể:
  • Hợp đồng ủy quyền có công chứng để trả thù lao có giá trị chứng cứ thì các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng ủy quyền không cần phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án bác bỏ hợp đồng ủy quyền. Điều 5 (3) Luật Công chứng 2014. Do đó, hợp đồng hoa hồng trả thù lao đã được công chứng có giá trị làm bằng chứng, và không cần phải chứng minh trong trường hợp có sự thù địch giữa hai bên trong hợp đồng hoa hồng. Nếu xảy ra tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng thì khởi kiện ra tòa án. Tuy nhiên, nếu một trong các bên có lý do chứng minh hợp đồng hoa hồng đã công chứng là không hợp pháp thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng hoa hồng đã công chứng vô hiệu. Lúc này, các bên khởi kiện ra Tòa án thì phải chứng minh được các sự kiện, sự kiện trong hợp đồng ủy quyền đã trả tiền, giá trị chứng cứ về thời điểm, địa điểm mà các bên ký kết hợp đồng ủy quyền đã trả tiền; Điều 3, khoản 4, Nghị định số 23/2015 / nĐ-cp Năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên trong hợp đồng ủy quyền quy định tại khoản này. Do đó, hợp đồng ủy quyền với mức thù lao đã được phê duyệt được dùng làm bằng chứng hợp lệ để chứng minh về hình thức hợp đồng (chủ thể, địa điểm và thời gian ký kết hợp đồng), không có giá trị chứng minh. Vi phạm đạo đức xã hội). Trong trường hợp này, khi phát sinh tranh chấp, khởi kiện thì các bên phải chứng minh nội dung hợp đồng ủy thác có bồi thường thiệt hại để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

4. Cấp phép phụ trong các hợp đồng cấp phép có trả tiền.

  • Theo quy định tại Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015, người được ủy quyền có quyền ủy quyền lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng ủy quyền đã trả tiền khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    (1) Với sự đồng ý của người cấp phép;

    (2) Do sự kiện bất khả kháng, nếu người được ủy quyền không ủy quyền lại thì không thể thực hiện được công việc phục vụ mục đích thành lập và phục vụ lợi ích của người ủy quyền.

    • Do đó, người được cấp phép chỉ có thể ủy quyền lại cho người thứ ba để thay mặt người được cấp phép thực hiện công việc trong hợp đồng li-xăng và được thanh toán giữa người được cấp phép và người được cấp phép. Một trong hai trường hợp nêu trên là đúng. Trừ hai trường hợp trên, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho bên thứ 3. Nếu người được ủy quyền lại ủy quyền cho bên thứ ba thì hợp đồng ủy quyền lại này vô hiệu và không có hiệu lực pháp luật.
    • Lưu ý: Việc ủy ​​quyền lại giữa bên giao đại lý và bên thứ ba sẽ không vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu giữa bên giao đại lý và người được ủy quyền. Đồng thời, hình thức của hợp đồng ủy quyền lại giữa bên giao đại lý và bên thứ ba phải phù hợp với hình thức ban đầu của giấy ủy quyền đã trả tiền giữa bên giao đại lý và bên giao đại lý. Ví dụ, sau khi hợp đồng ủy quyền đã thanh toán do bên giao đại lý và người được ủy quyền ký được công chứng, chứng thực thì hợp đồng ủy quyền lại giữa người được ủy quyền và bên thứ ba cũng phải được công chứng. Được chứng nhận hợp pháp.

    Các bài viết bạn có thể quan tâm: Yêu cầu pháp lý đối với hợp đồng cấp phép phụ .

    5. Khi nào thì hợp đồng cấp phép đã trả tiền kết thúc?

    • Hợp đồng ủy quyền bồi thường bị chấm dứt nếu một trong các trường hợp sau đây xảy ra:
    • Theo thỏa thuận giữa bên ủy quyền và người được ủy quyền;
    • Khi hết thời hạn ủy quyền, bên ủy quyền và người được ủy quyền thỏa thuận trong hợp đồng ủy quyền mà pháp luật quy định (2001);
    • Người được ủy quyền đã hoàn thành việc ủy ​​quyền được quy định trong hợp đồng ủy quyền đã trả tiền;
    • Người được ủy quyền qua đời và những công việc được ủy quyền quy định trong hợp đồng ủy quyền đã trả tiền chỉ có thể được ủy quyền bởi người được ủy quyền . Thực hiện bởi người (không ủy quyền);
    • Bên giao đại lý đơn phương hủy bỏ hợp đồng ủy quyền kèm theo việc thanh toán. Theo quy định tại Điều 569 (1) Bộ luật Dân sự năm 2015, bên giao đại lý có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy thác có trả công vào bất kỳ thời điểm nào trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng phải trả tiền công theo hợp đồng. Người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm và bồi thường thiệt hại. Lưu ý: Trường hợp khách hàng đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền đã trả tiền thì phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng bên thứ ba biết để chấm dứt, nếu khách hàng không thông báo thì hợp đồng với bên thứ ba vẫn có hiệu lực. Khi bên thứ ba biết hoặc nên biết hợp đồng ủy quyền giữa bên giao đại lý và bên giao đại lý đã chấm dứt thì hợp đồng với bên thứ ba không còn giá trị.
    • Phương thức trả thù lao cho người cấp phép và người được ủy quyền hủy bỏ hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng. Theo quy định tại Điều 569 Khoản 2 Bộ luật Dân sự năm 2015, bên nhận ủy thác có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy thác bất kỳ lúc nào trong quá trình thực hiện hợp đồng và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) cho bên nhận ủy thác.

    Bài viết bạn có thể quan tâm: Khi nào thì hợp đồng cấp phép kết thúc?

    • Đây là thông tin pháp lý bạn cần biết về các hợp đồng cấp phép trả phí. Hy vọng bài viết này giúp bạn hiểu rõ và nắm bắt được những thông tin liên quan. Nếu bạn còn thắc mắc về thủ tục này, hãy gọi ngay đến Văn phòng công chứng nguyễn thành hưng để được tư vấn miễn phí qua đường dây nóng 1800 6365 .

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button