Hỏi Đáp

Vốn đối ứng tiếng anh là gì – Làm cha cần cả đôi tay

Vốn đối ứng tiếng anh là gì

Vốn tương ứng là gì? Quy định về vốn lẫn nhau và vốn tự có khi vay vốn ngân hàng? Nguyên tắc sử dụng vốn đối ứng. Nguồn vốn phù hợp thường đến từ ngân sách trung ương và địa phương, chủ dự án hoặc các nguồn tài trợ khác.

Bạn đang xem: Từ tương đương trong tiếng Anh là gì

Vốn tương ứng là gì? Khái niệm vốn đối ứng thường được nghe thấy trong các dự án bất động sản oda, dự án bất động sản vốn nhà nước hoặc các chương trình tài trợ không hoàn lại. Các nguyên tắc cơ bản về vốn tương hỗ và vốn tự có khi vay vốn tại các ngân hàng quốc doanh là gì? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các yếu tố trên.

1. Vốn tương ứng là gì?

Theo quy định của pháp luật tại Điều 3, Điều 20 Nghị định số 56/2020 / nĐ-cp, vốn tương ứng là vốn đầu tư (vật chất hoặc tiền tệ) bất động sản vào dự án bất động sản hoặc dự án có bất động sản. được nước ta sử dụng. Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay khuyến mại để lập và thực hiện các quy hoạch, dự án bất động sản do ngân sách hai bên thu xếp, ngân sách địa phương, chủ dự án bất động sản, đóng góp của các đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Nguồn vốn đối ứng thường đến từ trung ương, địa phương, chủ dự án hoặc các nguồn tài trợ khác.

Ví dụ 1 : Tổng kinh phí xây dựng Cầu Honghe (nối tỉnh Hinggan và Hà Nam) là 2.900 tỷ đồng (được tài trợ từ nguồn vốn ODA của Quỹ Hợp tác phát triển kinh tế Hàn Quốc và vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam ). Giả sử Việt Nam góp 40% (khoảng 1,16 nghìn tỷ nhân dân tệ) vào dự án này thì số vốn tương ứng là 1,160 tỷ nhân dân tệ.

Ví dụ 2 : Dự án xây dựng khu nhà ở giá rẻ cho công nhân trong khu công nghiệp có tổng vốn huy động là 3 nghìn tỷ nhân dân tệ. (Nguồn vốn được huy động bằng 50% vốn oda của quỹ hỗ trợ xây dựng nhà ở giá rẻ của Chính phủ và 50% vốn của chủ đầu tư dự án). Khi đó, số vốn tương ứng mà nhà đầu tư cần bỏ ra là 1,5 nghìn tỷ đồng.

2. Viết hoa tương ứng trong tiếng anh là gì?

Xem Thêm : Thương Số Là Gì ? Nghĩa Của Từ Thương Số Trong Tiếng Việt Thương Số Nghĩa Là Gì

vốn đối ứng trong tiếng Anh được hiểu là vốn đối ứng .

Nguồn vốn đối ứng bao gồm: ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác của nhà nước; vốn của chủ dự án (đối với vốn vay lại ODA, vốn vay ưu đãi); vốn ODA cho vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Bộ trưởng, mục sư. Chi phí nhà nước và các nguồn vốn nhà nước khác; vốn chủ dự án bất động sản (vốn vay bổ sung so với vốn vay ODA); vốn oda, vốn vay bổ sung từ các đơn vị khởi tạo vốn quốc tế theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Vốn lẫn nhau là vốn (hiện vật hoặc tiền) mà chúng ta đầu tư vào một kế hoạch hoặc dự án. Bất động sản sử dụng vốn oda, vốn vay khuyến mại bổ sung theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 56 để lập và thực hiện quy hoạch, dự án bất động sản bằng ngân sách TW, ngân sách địa phương, vốn vay do chủ dự án bất động sản thu xếp, người thụ hưởng đóng góp và các Nguồn tài trợ hợp pháp khác / 2020 / nĐ-cp về quản trị và sử dụng vốn chung cho kiến ​​thức tăng trưởng chính (oda) và các khoản vay khuyến mại từ các nhà tài trợ vốn quốc tế.

3. Nguyên tắc sử dụng vốn tương ứng

– Ưu tiên các dự án bất động sản sử dụng nguồn vốn ODA sử dụng vốn đối ứng, vốn vay bổ sung được ngân sách nhà nước cho phép trong thời hạn 5 năm trong Kế hoạch góp vốn đầu tư công của Trung ương và Kế hoạch ứng vốn đầu tư công hàng năm. —— Huy động đầy đủ các nguồn vốn hỗ trợ để đảm bảo kế hoạch thực hiện chương trình và nguồn vốn đã xây dựng. – Nguồn vốn, mức tài trợ và chính sách tài trợ phù hợp phải phù hợp với kế hoạch chi tiêu của dự án, trên cơ sở thỏa thuận hợp tác giữa cơ quan dự án và nhà tài trợ quốc tế, có tài liệu chứng minh là dự án đã được chính quyền địa phương phê duyệt. . – Kinh phí phù hợp được sử dụng cho các ngân sách sau: + Chi giải trí của Ban quản lý dự án bất động sản (lương, thưởng, phụ cấp, mặt bằng văn phòng, phương tiện đi lại, kinh phí hoạt động, kinh phí); ngân sách, thủ tục cấp vốn đầu tư + chi phí liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu; + các cuộc họp chiến lược, hội thảo, đào tạo và giảng dạy, đào tạo nhiệm vụ quản lý và thực hiện các kế hoạch và dự án bất động sản; + để đón đầu và sẵn có công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm chuyên môn, kỹ năng và kiến thức quốc tế; + ngân sách chi tiêu cho các chương trình quảng cáo, quảng cáo, dự án bất động sản và giải trí quốc hội; + thanh toán thuế, phí hải quan, phí bảo hiểm theo luật hiện hành; + tiền lãi trả cho các bên quốc tế, Tiền đặt cọc, phí cam kết và các chi phí liên quan khác ; + Chi phí tiếp nhận thiết bị và phân phối trong nước (nếu có); + Đã hoàn thành quyết toán chi phí, thẩm tra quyết toán; + Kinh phí bồi thường, thu dọn và tái định cư; các hoạt động (khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế; thi công một số công trình trong khu vực dự án, mua sắm một số thiết bị);

+ Chi phí cho các hoạt động giám sát, đánh giá; kiểm tra chất lượng, nghiệm thu, bàn giao và hoàn thiện chương trình, dự án;

+ Phí dự trữ và các ngân sách được phối hợp tốt khác.

Ngoài ra, để thuận tiện cho việc kiểm soát và thanh toán vốn đối ứng (vốn trong nước) của dự án, bên dự án cần mở tài khoản quỹ tương hỗ tại kho bạc nơi đặt trụ sở của bên dự án để thực hiện giao dịch. Thuận tiện (còn được gọi là trao đổi trong kho bạc).

Xem thêm: Tiếng anh binh do là gì – tiếng anh binh do

4. Yêu cầu pháp lý đối với quỹ do ngân hàng sở hữu

Vốn tự có của Ngân hàng Quốc gia là giá trị thực tế của vốn và dự trữ theo luật định của Ngân hàng Quốc gia cũng như một số nghĩa vụ tài sản khác của Ngân hàng Quốc gia. Nói cách khác, vốn tự có là nguồn lực vốn có của các ngân hàng quốc doanh và sẽ được sử dụng vào mục đích thương mại theo quy định của pháp luật. Mặc dù trên thực tế, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn là nhỏ nhưng đây là yếu tố cơ bản quan trọng, có tính đột phá, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng quốc doanh. Đối với các nhà đầu tư, đây được coi là tài sản bảo vệ và tạo dựng niềm tin từ các ngân hàng quốc doanh, đồng thời duy trì khả năng thanh toán các giao dịch khi ngân hàng quốc doanh làm ăn thua lỗ. Các nhà kinh tế tài chính cho rằng vốn tự có còn là cơ sở để các ngân hàng tiến hành giám sát thống kê các thông số an ninh và các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong các hoạt động thương mại và giải trí. Theo Điều 20 Luật Tổ chức tín dụng thanh toán lao động, vốn cổ phần của ngân hàng thương mại nhà nước bao gồm ba bộ phận chính: vốn của ngân hàng thương mại quốc doanh, vốn kinh doanh của ngân hàng quốc doanh và các khoản nợ khác. . Được phân loại là vốn.

Đặc điểm của quỹ do ngân hàng sở hữu

Xem Thêm : Tìm hiểu dung dịch đệm là gì? Công thức tính độ pH của hỗn hợp đệm

Các quỹ riêng của Ngân hàng Quốc gia, là cơ sở cho một số hoạt động hạn chế, ngoài việc mua thiết bị và cơ sở vật chất, tài trợ cho các liên hệ kinh doanh, v.v. Kinh doanh giải trí, tiền tệ thương mại, bao gồm cả thanh toán tín dụng giải trí. Có ba đặc điểm của vốn tự có mà bạn cần hiểu: Vốn tự có là nguồn tài trợ ổn định và không ngừng tăng lên khi ngân hàng hoạt động. Vốn tự có chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn của doanh nghiệp, từ 8% đến 10%, nhưng nó có vai trò rất quan trọng, là cơ sở để hình thành các nguồn vốn khác nhau và tạo uy tín ban đầu. ngân hàng. Vốn tự có quyết định quy mô của ngân hàng, tức là hạn mức huy động vốn của ngân hàng. Nguồn vốn tự có cũng là cơ sở để cơ quan quản lý xác định tỷ lệ an toàn hoạt động ngân hàng. Vốn tự có là nguồn vốn không thay đổi và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt động giải trí của các ngân hàng quốc doanh. Vốn tự có chỉ là một phần nhỏ trong tổng số vốn kinh doanh của một doanh nghiệp, dao động từ 8% đến 10%, nhưng nó có vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình thành các nguồn vốn khác nhau và tạo nên uy tín. Vốn tự có quyết định quy mô của các ngân hàng quốc doanh, chẳng hạn như đặt ra các giới hạn về yêu cầu vốn đối với các ngân hàng quốc doanh. Vốn tự có cũng là cơ sở để cơ quan quản lý quy định tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với hoạt động kinh doanh thương mại của Ngân hàng Quốc gia. Số lượng giới tính được quy định theo Điều 6 Thông tư số 36/2014 / tt-nhnn. Ví dụ, tỷ lệ bảo vệ để bảo đảm cho hoạt động vui chơi giải trí của các tổ chức tín dụng thanh toán và ngân hàng quốc doanh có trụ sở chính là: “(i) Đối với ngân hàng quốc doanh, trụ sở ngân hàng quốc tế: tổng dư nợ thanh toán tín dụng của bên mua. không quá 15% vốn tự có của nhà nước Trụ sở chính của ngân hàng, trụ sở chính của ngân hàng quốc gia; so với người mua và người thân, tổng dư nợ thanh toán không quá 25% của ngân hàng quốc doanh hoặc trụ sở chính vốn tự có của ngân hàng quốc doanh quốc doanh; tổng số dư giải ngân không quá 25% vốn cổ phần của ngân hàng ngoài quốc doanh; tổng số dư cán cân thanh toán, tín dụng của người mua và người thân không vượt quá 50% vốn cổ phần của các tổ chức tín dụng ngoài quốc doanh.Vì vậy, theo quy định của pháp luật đối với các ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng quốc doanh có trụ sở chính, cá nhân tổng cán cân tín dụng thanh toán quốc tế không vượt quá 15%. vốn tự có và không vượt quá 25% vốn tự có. 1 cá nhân và người có liên quan.

Các loại quỹ do ngân hàng sở hữu

Vốn Điều lệ

là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng quốc doanh, được quy định tại Điều lệ ngân hàng quốc doanh và được hình thành ngay sau khi ngân hàng thương mại quốc doanh được thành lập. Nó được gọi là vốn điều lệ vì nó được quy định trong điều lệ hoạt động giải trí của Ngân hàng Quốc gia. Trong quá trình hoạt động giải trí của các ngân hàng quốc doanh, vốn nhượng quyền hoàn toàn có thể được kiểm soát và điều chỉnh. Ngân hàng thương mại nhà nước có thể được nhà nước cấp vốn hoàn toàn, ngân hàng thương mại cổ phần có thể được cấp vốn bởi các cổ đông. Trên bình diện quốc tế, vốn của hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh dưới hình thức đóng góp của cổ đông. Trong kế toán, các ngân hàng thương mại quốc doanh coi vốn tự có như một phần nợ của cổ đông. Vì vậy, việc kêu gọi vốn để thành lập ngân hàng cổ phần cũng được coi là một nhiệm vụ nợ. Quy mô vốn điều lệ của ngân hàng thương mại phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng quốc doanh, số lượng trụ sở, địa bàn hoạt động vui chơi giải trí là thành thị hay nông thôn và không được nhỏ hơn quy định của ngân hàng quốc doanh. thủ đô. Vốn được phép là số vốn tối thiểu mà một ngân hàng quốc doanh phải có theo luật để tham gia vào các hoạt động vui chơi giải trí. Số vốn được phép phụ thuộc vào các nhiệm vụ được thực hiện bởi Ngân hàng Quốc gia, lĩnh vực hoạt động giải trí, số lượng trụ sở chính của Ngân hàng Quốc gia … Vốn điều lệ được sử dụng để mua tài sản và thiết bị. Món khai vị chiêu đãi thiết yếu của Ngân hàng Nhà nước; đóng góp cho các hiệp hội doanh nghiệp; cho vay lĩnh vực kinh tế tài chính và thực hiện các dịch vụ khác của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng quốc doanh không được sử dụng bất kỳ nguồn vốn nào khác ngoài quỹ điều lệ để đầu tư tài sản cố định, tài sản thắt lưng buộc bụng của ngân hàng quốc doanh và hợp tác kinh doanh.

Dự trữ

Nó bao gồm hai quỹ, một khoản dự phòng để bổ sung vốn điều lệ và một khoản dự phòng đặc biệt quan trọng (dự phòng tổn thất cho vay) để bù đắp những rủi ro không may. Các quỹ này được trích từ thu nhập ròng hàng năm của ngân hàng quốc doanh (tức là thu nhập sau khi đã trừ thuế).

Các quỹ này được hình thành để tăng vốn tự có của ngân hàng trong khi duy trì sự an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. (Theo Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà báo Thống kê).

Xem thêm: Vô hình là gì? Vô hình trong tiếng Việt có nghĩa là gì?

Kết luận: Vốn tự có là tài nguyên của chủ ngân hàng được sở hữu hợp pháp và được sử dụng cho các mục đích kinh doanh. Vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của một ngân hàng nhưng nó lại là yếu tố cơ bản đầu tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Mặt khác, thông qua tính năng bảo vệ, vốn tự có được xem như một tài sản an toàn, tạo niềm tin cho khách hàng để khách hàng luôn thanh toán trong trường hợp ngân hàng thua lỗ. Vốn tự có còn là cơ sở để tính toán các hệ số an toàn và các chỉ tiêu tài chính cho hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button