Kiến thức

Mạch cầu cân bằng là gì, Đề tài phương pháp giải mạch cầu trong vật lí 9

Mạch cầu điện trở là một dạng bài tập khó nhất chương dòng điện không đổi. Bài viết trình bày phương pháp giải bài tập và các bài tập có lời giải chi tiết để bạn đọc tự luyện.

Bạn đang xem: Mạch cầu cân bằng là gì, Đề tài phương pháp giải mạch cầu trong vật lí 9

TÍNH ĐIỆN TRỞ MẠCH CẦU KHI BIẾT CÁC GIÁ TRỊ ĐIỆN TRỞ CONMạch cầu tổng quát Mạch cầu cân bằng là gì, Đề tài phương pháp giải mạch cầu trong vật lí 9I, mạch cầu cân bằng:

– hi đặt một hiệu điện thế UAB khác 0 thì ta nhận thấy I5 = 0.

– Đặc điểm của mạch cầu cân bằng.

+ Ta có thể vẽ lại mạch gồm: (R1 // R3) nt (R2 // R4) hoặc (R1 nt R2) // (R3 nt R4)

+ Về điện trở (frac{R_{1}}{R_{2}}=frac{R_{3}}{R_{4}}Leftrightarrow frac{R_{1}}{R_{3}}=frac{R_{2}}{R_{4}})

+ Về dòng điện: I1 = I2; I3 = I4 Hoặc (frac{I_{1}}{I_{3}}=frac{R_{3}}{R_{1}};frac{I_{2}}{I_{4}}=frac{R_{4}}{R_{2}})

+ Về hiệu điện thế: U1 = U3; U­2 = U4 Hoặc ( frac{U_{1}}{U_{2}}=frac{R_{1}}{R_{2}};frac{U_{3}}{U_{4}}=frac{R_{3}}{R_{4}})

Bài 1: Cho mạch điện như hình vẽ. Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 6Ω, R5 = 5Ω. UAB=6V. Tính I qua các điện trở?

Giải:

Ta có : ( frac{R_{1}}{R_{2}}=frac{R_{3}}{R_{4}}) ( rightarrow) Mạch AB là mạch cầu cân bằng ( rightarrow) I5 = 0. (Bỏ qua R5).

Mạch điện tương đương: (R1 nt R2) // (R3 nt R4)

– Cường độ dòng điện qua các điện trở

I1 = I2 = ( frac{U_{AB}}{R_{1}+R_{2}}=frac{6}{1+2}=2A); I3 = I4 = (frac{U_{AB}}{R_{3}+R_{4}}=frac{6}{3+6}approx 0,67A)

Bài 2: Cho mạch điện mắc như hình vẽ bên:

Chứng minh rằng nếu có:

(frac{R_{1}}{R_{2}}=frac{R_{3}}{R_{4}}Leftrightarrow frac{R_{1}}{R_{3}}=frac{R_{2}}{R_{4}})

Thì khi K đóng hay K mở, điện trở tương đương của bộ tụ đều không thay đổi.

Bài 3: Cho 12 điện trở được ghép thành mạch như hình vẽ.

*

Tính điện trở tương đương của cả đoạn mạch.

Với R1 = R5 = R9 = R4 = 1( Omega) ,

R3 = R6 = R10 = R12 = 2( Omega), R2 = 3(Omega) ,

R8 = 4( Omega) , R7 = 6( Omega) , R11 = 2( Omega) .

Bài 4: Tính điện trở tương đương của mạch:

*

II, Mạch cầu không cân bằng:

– Khi đặt một hiệu điện thế UAB khác 0 thì ta nhận thấy I5 khác 0.

Bài 1: Cho mạch điện như hình vẽ:

Với R1=1Ω, R2=2Ω, R3=3Ω, R4= 4Ω, R5 = 5Ω.

Xem Thêm : Hình ảnh cô bé bán diêm trong tâm trí em – Bài văn hay lớp 8

Xem thêm: Tiểu Sử Châu Khải Phong Tiết Lộ Về Ý Định Lập Gia Đình, Châu Khải Phong Mua Nhà Hơn 10 Tỷ Đồng

Tính điện trở tương đương của mạch điện.

Lưu ý:

*Cách 1, 2, 3 có sử dụng 2 định luật Kirchhoff như sau:

(có thể tìm được tư liệu về định luật này ở nhiều sách nâng cao. Các công thức này có thể tự chứng minh theo ý hiểu cá nhân, nhưng mình sẽ lấy cái tổng quát nhất là dựa vào định luật Kirchhoff)

+ Nếu dòng điện đi từ M đến N:

*

Tại nút N ta có: I4 = I5 + I3Tại nút M ta có: I1 = I2 + I5

Tại mắt mạng AMN: U1 + U5 = U3

Tại mắt mạng MNB: U4 + U5 = U2

U5 = VM – VN

+ Nếu dòng điện đi từ N đến M:

Tại nút M ta có: I1 = I2 – I5

Tại mắt mạng AMN: U1 – U5 = U3Tại nút N ta có: I4 = I3 – I5

Tại mắt mạng MNB: U4 – U5 = U2

U5 = VN – VM

* Bình thường một số bài toán không cho dấu của 2 cực của nguồn (điều này không ảnh hưởng đến đáp án) ta vẫn phải làm thao tác “giả sử chiều dòng điện như hình vẽ”. Thao tác này vừa để chọn chiều dòng điện qua MN vừa để chọn dấu của 2 cực của nguồn. Các công thức trên mình đều chọn cực dương ở A, cực âm ở B và khi giải bài toán này mình vẫn chọn như thế. (Nếu chọn cực âm ở A, cực dương ở B thì chỉ việc đảo chỗ các công thức ở 2 trường hợp cho nhau)

Giải:

Cách 1. đặt ẩn là hiệu điện thế

-Phương pháp chung.

+ Giả sử chiều dòng điện từ M đến N.

+ Chọn 2 hiệu điện thế bất kì làm 2 ẩn.

+ Sau đó qui các hiệu điện thế còn lại theo ẩn đã chọn.

+ Giải bài theo ẩn đó.

VD ta chọn 2 ẩn là U1 và U3.

Giả sử chiều dòng điện như hình vẽ (hình α)

Ta có: I1= (frac{U_{1}}{R_{1}}), I3= ( frac{U_{3}}{R_{3}}) ,

U1+U5 = U3 ( rightarrow) U5 = U3- U1 (rightarrow) I5 = (frac{U_{5}}{R_{5}}=frac{U_{3}-U_{1}}{R_{5}}) I2 = I1-I5 ( rightarrow)I2 = ( frac{U_{1}}{R_{1}}-frac{U_{3}-U_{1}}{R_{5}})

(rightarrow) U2 = I2.R2 = ((frac{U_{1}}{R_{1}}-frac{U_{3}-U_{1}}{R_{5}})).R2

I4 = I3+I5 (rightarrow) I4 = (frac{U_{3}}{R_{3}}+frac{U_{3}-U_{1}}{R_{5}}) (rightarrow) U4 = I4.R4 = (.( frac{U_{3}}{R_{3}}+frac{U_{3}-U_{1}}{R_{5}})).R4

Xem Thêm : Lou Hoàng

Lại có: UC = U1+U2 = U3+ U4 (Leftrightarrow) U1.(1+ ( frac{R_{2}}{R_{2}}+frac{R_{2}}{R_{5}}) )-U3.( frac{R_{2}}{R_{5}}) = U3.(1(+frac{R_{4}}{R_{3}}+frac{R_{4}}{R_{5}}))-U1.( frac{R_{4}}{R_{5}})

(Leftrightarrow) U1(1( + frac{R_{2}}{R_{2}}+frac{R_{2}}{R_{5}}+frac{R_{4}}{R_{5}})) = U3.(1( + frac{R_{4}}{R_{3}}+frac{R_{4}}{R_{5}}+frac{R_{2}}{R_{5}}))

( Leftrightarrow) U1 = ( frac{ 1+frac{R_{2}}{R_{2}}+frac{R_{2}}{R_{5}}+frac{R_{4}}{R_{5}}}{1+frac{R_{4}}{R_{3}}+frac{R_{4}}{R_{5}}+frac{R_{2}}{R_{5}}}) U3 (rightarrow) UC = U1 + U2 = …. (rightarrow) PHỨC TẠP

*VD ta chọn 2 ẩn là U1 và U2.

Ta có: I1= ( frac{U_{1}}{R_{1}}), I2= (frac{U_{2}}{R_{2}}) ( rightarrow) I5 = I1 – I2 ( rightarrow) I5 = ( frac{U_{1}}{R_{1}}) – ( frac{U_{2}}{R_{2}}) ( rightarrow) U5 = I5.R5 = ((frac{U_{1}}{R_{1}}) – ( frac{U_{2}}{R_{2}})).R5

Lại có:

U1+ U5 = U3 ( rightarrow) U3 = U1+U5 = U1 + (( frac{U_{1}}{R_{1}}) – ( frac{U_{2}}{R_{2}})).R5 (rightarrow) I3 = frac{U_{3}}{R_{3}}) = ( frac{1}{3}) U1+ ( frac{5}{3})U1- (frac{5}{6})U2 = 2U1- ( frac{5}{6})U2

U5+ U4 = U2 ( rightarrow) U4 = U2 -U5 = U2 – (( frac{U_{1}}{R_{1}}) – ( frac{U_{2}}{R_{2}})).R5 (rightarrow) I4 = (frac{U_{4}}{R_{4}}) = ( frac{1}{4}) U2- (frac{5}{4})U1+ ( frac{5}{8})U2 = ( frac{7}{8}) U2- ( frac{5}{4}) U1

Mà: IC = I1 + I3 = I2 + I4 (Leftrightarrow) U1 + 2U1 – ( frac{5}{6})U2 = (frac{1}{2}) U2 + ( frac{7}{8})U2 – (frac{5}{4}) U1

( Leftrightarrow) (frac{17}{4}) U1 = ( frac{53}{24})U2 (Leftrightarrow) U1 = (frac{53}{102}) U2

→UC = U1 + U2 = ( frac{155}{102}) U2 , IC = I1 + I3 = 3U1 – ( frac{5}{6}) U2 = ( frac{37}{51})U2

→ RTĐ = ( frac{U_{c}}{I_{c}}=frac{155}{74}Omega)

NHẬN XÉT: ĐIỀU NÀY CHO THẤY VIỆC ĐẶT ẨN SAO CHO PHÙ HỢP SẼ GIÚP RÚT NGẮN THỜI GIAN LÀM BÀI.

Cách 2. Đặt ẩn là dòng

Phương pháp chung.

+ Giả sử chiều dòng điện từ M đến N.

+ Chọn 2 dòng bất kì làm ẩn.

+ Sau đó qui các dòng còn lại theo ẩn đã chọn.

+ Giải bài theo ẩn đó.

VD: ta chọn 2 ẩn là I1, I3.

Ta có: U1 = I1.R1, U3 = I3.R3

Lại có: U1+U5=U3 → U5 = U3 – U1 = I3.R3 – I1.R1 → I5 ( frac{I_{3}.R_{3}-I_{1}.R_{1}}{R_{5}}=frac{3I_{3}-I_{1}}{5})

ð I2 = I1 – I5 = I1 – ( frac{3I_{3}-I_{1}}{5}) = ( frac{6}{5}) I1 – ( frac{3}{5})I3 → U2 = I2.R2 = (frac{12}{5}) I1 – ( frac{6}{5})I3

I4 = I3 + I5 = I3 + ( frac{3I_{3}-I_{1}}{5}) = ( frac{8}{5}) I3 – ( frac{1}{5})I1 → U4 = I4.R4 = ( frac{32}{5})I3 – (frac{4}{5}) I1

Mà: UC = U1 + U2 = U3 + U4 ( Leftrightarrow) I1 + ( frac{12}{5}) I1 – (frac{6}{5}) I3 = 3I3 + ( frac{32}{5}) I3 – (frac{4}{5}) I1

(Leftrightarrow) ( frac{21}{5}) I1 = (frac{53}{5}) I3 ( Leftrightarrow) I1 = (frac{53}{21}) I3

( Rightarrow) IC = I1 + I3 = (frac{74}{21}) I3, UC = U1 + U2 = I1 + ( frac{12}{5}) I1 – ( frac{6}{5}) I3 = ( frac{155}{21}) I3

(Rightarrow) RTĐ (=frac{U_{c}}{I_{c}}=frac{155}{74}Omega)

Sub đăng ký kênh giúp Ad nhé !

Tải về

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Vật lý lớp 11 – Xem ngay

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Kiến thức

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button