Hỏi Đáp

Một số phương tiện và phép liên kết trong văn bản – Loigiaihay.com

Tác dụng của phép liên kết

1. Lặp lại

– Khái niệm: Phép lặp là sự sử dụng lại các yếu tố ngôn ngữ ở các phần khác nhau của văn bản (các câu khác nhau trước) nhằm liên kết chúng lại với nhau.

– Phép lặp ngoài khả năng kết nối các phần liên quan của văn bản với nhau, còn có tác dụng truyền đạt ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh, gây ấn tượng, gây ấn tượng…

– Phương tiện được sử dụng trong phép lặp là:

+ yếu tố âm vị (vần, điệu), gọi là lặp âm vị

+ từ, gọi là lặp từ

+ Cấu trúc cú pháp được gọi là lặp cú pháp

1.1 Lặp lại giọng nói

– Lặp ngữ âm là hiện tượng trong văn bản thường lặp vần, ngắt câu. Vai trò của phép lặp ngữ âm thể hiện rõ trong thơ. Trong một số trường hợp, văn bản tồn tại chủ yếu thông qua các liên tưởng thịnh, không có các liên kết nghĩa. (Vần in trực tiếp)

Ví dụ:

Đốt/nút

Ấu trùng/có sừng

Bánh chưng / lá

cá/vây

Giáo viên/Sách

Đào / cầm dao

Hàng rào/Búa…

(Ngoài hiện tượng lặp nhịp điệu còn có hiện tượng lặp cú pháp “a với b”. Sự liên kết giữa các câu cụ thể thường được hoàn thành đồng thời thông qua nhiều phương tiện liên kết và các phương tiện liên kết này có thể thuộc về các liên kết khác nhau. Khi chúng ta Chúng tôi bỏ qua điều đó có nghĩa là bây giờ khi xem xét một hiệp hội, hoặc một hiệp hội. Có thể có một liên kết khác).

1,2 từ lặp lại

– Lặp từ Lặp lại một số từ nhất định trong các phần của văn bản không quá xa nhau để tạo sự liên kết giữa các phần đó.

Ví dụ:

Buổi sáng, em bé dậy sớm học bài. Dậy sớm học bài là một thói quen tốt. Nhưng phải mất rất nhiều nỗ lực để làm quen với nó. lạnh quá. Thế là bé đứng dậy chui ra khỏi chăn ấm. Đứa trẻ ngồi và nghiên cứu.

1.3 Lặp lại ngữ pháp

– Phép lặp cú pháp là việc sử dụng lặp đi lặp lại một số kiểu cấu trúc cú pháp (có thể hoàn chỉnh hoặc có sửa đổi đôi chút) nhằm tạo sự mạch lạc trong các đoạn văn bản chứa chúng. Lặp lại cấu trúc cú pháp đơn giản và ngắn gọn để đạt hiệu quả và nhịp điệu, từ đó tăng tính mạch lạc (ví dụ về vần x.rhyme ở trên)

Ví dụ 1: Cây tre anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!

Cấu trúc ngữ pháp của hai câu này là:

“Mẫu câu chủ đề đặc biệt” (tạo dấu chấm than)

Ví dụ 2: Về chính trị, chúng hoàn toàn không cho nhân dân ta một chút quyền tự do dân chủ nào.

[4 đoạn tiếp theo minh họa điều này]

Về kinh tế, chúng đã bóc lột đồng bào ta đến tận xương tủy, bần cùng hóa đồng bào ta, để cho đất nước ta xơ xác, tiêu điều.

[4 đoạn tiếp theo minh họa điều này]

(Thành phố Hồ Chí Minh)

Ở ví dụ 2, cách lặp ngữ pháp không chỉ ở 2 câu (chủ ngữ|chủ ngữ-vị ngữ) mà còn ở cách tổ chức văn bản, gồm 4 đoạn văn gắn với mỗi câu để giải thích các ý đưa ra trong mỗi câu.

2. Thay thế

– Phép thế là cách thay thế những từ nào đó bằng những từ cùng nghĩa (có cùng một từ đầu, còn gọi là phép liên kết) nhằm tạo ra sự liên kết giữa các phần của văn bản. bao gồm chúng. Có hai cách thay thế: thay thế từ đồng nghĩa và thay thế đại từ.

– Sử dụng từ thay thế không những có tác dụng tránh lặp từ đơn điệu mà còn có tác dụng tu từ nếu chọn đúng từ cho từng trường hợp sử dụng.

2.1. Từ đồng nghĩa

– Từ đồng nghĩa bao gồm sử dụng từ đồng nghĩa, vòng vo (hay nói cách khác), mô tả phù hợp của từ được thay thế.

Ví dụ: Nghe chuyện phú đồng thiên vương, ta hình dung ra một người đàn ông có vóc dáng khác, nhưng bên trong vẫn nguyên sơ, giản dị như tâm hồn của mọi người ngày xưa. Khi anh hùng gặp phải một cuộc khủng hoảng quốc gia, anh ta đã ra chiến trường với sức khỏe tốt để đánh bại kẻ thù, nhưng bị thương nặng. Thế mà người làng Phù Đổng vẫn có bữa… (Nguyễn Đình Thi)

2.2. Đại từ thay thế

– Thay thế đại từ là việc thay thế các đại từ (nhân xưng, bất định, chỉ định) cho một từ, một câu, một ý gồm nhiều câu v. v… để tạo sự liên kết giữa các phần của văn bản chứa đựng chúng.

Ví dụ 1: Hình như tuổi thơ của chúng ta đã hết hồn nhiên. Tôi không còn phải quấn cam quanh chân mẹ nữa.

(biển hồ)

Ví dụ 2: Dân tộc ta có một tình cảm yêu nước nồng nàn. Đây là truyền thống quý báu của tôi.

(Thành phố Hồ Chí Minh)

Xem Thêm : Kèo chấp 1/4 là gì? Hướng dẫn cách chơi kèo 1/4 hiệu quả

3. hiệp hội

– Liên tưởng là dùng từ chỉ sự vật có thể liên tưởng theo một hướng nhất định, xuất phát từ từ gốc, nhằm thiết lập mối liên hệ giữa các bộ phận chứa đựng chúng. chữ.

—Liên kết khác với thay thế, đó là việc sử dụng các từ khác nhau để chỉ cùng một thứ; trong liên kết, các từ chỉ những thứ khác nhau theo cách một người nghĩ về người khác (liên kết) Tương quan với nhau.

– Sự liên kết có thể xảy ra cả giữa những thứ có cùng chất và giữa những thứ có bản chất khác nhau.

3.1. Liên kết với cùng một chất

* Ví dụ 1 (liên quan đến ngăn chặn):

Các loài chim cũng tranh nhau làm tổ bên hồ. Tóc tím, miệng hồng với cái mỏ kêu như kèn đồng. Bói cá mỏ dài nhiều màu sắc. Con cuốc đen trườn giữa bụi cây bên bờ.

Quan hệ ngăn còn được thể hiện ở quan hệ toàn bộ (cây: lá, cành, quả, rễ…) hay quan hệ tập hợp – thành viên (quân: lính: quan, lính…)

* Ví dụ 2 (cùng liên kết):

Cóc chết mồ côi,

Ngồi khóc: Anh là đàn ông!

Tiếng chim cu kêu!

Tiền đâu để trả nợ!

* Ví dụ 3 (liên kết số lượng):

Năm ngày, mười ngày… nửa tháng, một tháng.

(Nguyễn Công Hoàn)

3.2. Các hiệp hội khác nhau:

* Ví dụ 1 (Liên tưởng theo quan hệ định vị giữa các sự vật):

Con người là một chiếc xe tăng

Nghệ thuật là con thuyền

(có thể)

*Ví dụ 2 (liên kết theo cách sử dụng – chức năng của một thứ):

Hà Nội có hồ gươm

Nước xanh như mực

Bên hồ Chùa Bi

Viết thơ lên ​​trời

(Chen Dengke)

* Ví dụ 3 (liên tưởng dựa trên đặc điểm của sự vật):

Quay lại con đường nhỏ ở Zhuancun, mặt trời đã lên đến cột điện. Không cần hỏi lại, rừng trúc trước mặt là làng tôi. Cái chấm xanh thẫm nổi lên đó là cây đa đầu làng. Càng đến gần, bạn càng thấy những gian hàng chợ gầy guộc dưới bóng cây đa.

(Nguyễn Dĩ Dũng)

->Đặc trưng của làng là rừng trúc, cây đa, chợ phiên

* Ví dụ 4 (Liên kết thông qua quan hệ nhân quả, hay rộng hơn: theo kéo, như thể…nhưng (quan hệ nhân quả ngược), nếu…thì (điều kiện/giả định -)hệ quả).

Đồn thấp của địch còn cách gần bốn trăm thước vẫn cháy, tre nổ như cả thung lũng đang bốc cháy. Pháo hoa dày đặc không di chuyển xuống mà càng ngày càng đốt cháy cao hơn, gió thổi về phía kim lăng chói mắt dưới ánh mặt trời, khí nóng xông thẳng đến đỉnh núi dàn trận.

(Trần Đăng)

->Có pháo hoa, có nhiệt là nổ.

4. Đối lập

+Từ trái nghĩa Sử dụng từ trái nghĩa trong các phần liên quan khác nhau của văn bản để liên kết các phần đó lại với nhau. Phương pháp liên kết được sử dụng phổ biến nhất ngược lại là:

-Từ trái nghĩa

– Phủ định (với không phủ định)

– Từ miêu tả (có hình ảnh và nghĩa đối lập)

– Sử dụng thuật ngữ đã thống nhất

* Ví dụ 1 (dùng từ trái nghĩa):

Gia đình mất hết niềm vui. Cô đau khổ, đau khổ mà ngay cả anh cũng đau khổ.

(nam cao)

*Ví dụ 2 (dùng từ phủ định):

Vấn đề vật chất không khó giải quyết. Bây giờ các đồng chí gặp khó khăn, tôi nghĩ một phần lớn nguyên nhân là do không có người quản lý. Nếu bạn có một người quản lý rất tận tâm và kiên trì, bạn có thể sửa chữa rất nhiều thứ.

Xem Thêm : Bài thơ Mưa thuộc thể thơ gì? – Hoatieu.vn

(Phạm Văn Đông)

* Ví dụ 3 (dùng từ mô tả):

… Dù sao tôi cũng mắc nợ anh ấy một chút. Khi tôi cần, tôi phải đáp lại bằng lòng tốt. Tôi có bị xa lánh không? Đang viết dở thì tôi phải gấp tờ giấy lại, thế là tôi đi theo anh ấy…

(nam cao)

*Ví dụ 4 (sử dụng thuật ngữ thông thường):

Biết mình biết địch, giặc quyết bắt ta phải khuất phục. Nhưng tôi quyết tâm giữ vững lập trường chiến đấu.

(Nguyễn Đức Thuận)

5. Tham gia

+ nối là cách dùng những từ đã có mang ý nghĩa quan hệ (kể cả những từ biểu thị quan hệ cú pháp trong câu) để chỉ những quan hệ cú pháp khác trong câu nhằm đạt mục đích liên kết. Một văn bản (câu trở lên) với nhau.

+ tham gia có thể được sử dụng theo các cách sau:

– Liên từ,

– kết thúc,

-hạt, hạt, tính từ,

-Mối quan hệ cú pháp-chức năng (tức là quan hệ của các thành phần câu được hiểu rộng rãi; một số sách chia nghĩa này thành dạng viết tắt)

5.1. Liên từ nối

– Liên từ (quan hệ từ, liên từ) là những trợ từ quen thuộc dùng để biểu thị quan hệ giữa các từ trong ngữ pháp câu, như và, với, thì, nhưng, cũng, nhưng, vì, nếu, tuy, vậy… liên từ cũng được sử dụng để tạo kết nối trong các cấu trúc ngôn ngữ lớn hơn so với câu.

* Ví dụ 1: Nguyễn Trãi sẽ sống mãi trong ký ức và tình cảm của nhân dân Việt Nam ta. Chúng ta phải để tên tuổi và sự nghiệp của họ Nguyễn tỏa sáng ngoài biên giới nước nhà.

Xem Thêm : Bài thơ Mưa thuộc thể thơ gì? – Hoatieu.vn

(Phạm Văn Đông)

* Ví dụ 2: Hàng tháng y vẫn cho nó vài xu. Anh ấy đã sai, anh ấy trả tiền giặt ủi hoặc mua sắm, năm hoặc ba mươi xu, một vài xu, và anh ấy thường sẽ đưa phần còn lại cho anh ấy. Nhưng sau này, anh thường thầm hối hận. Bởi vì các khoản phụ cấp này cộng lại có thể lên đến đồng Việt Nam một tháng.

(nam cao)

5.2. Kết thúc tham gia

– Kết thúc là những tổ hợp từ được hình thành bằng các liên từ với đại từ hoặc trợ động từ, chẳng hạn như vậy, do đó, do đó, tuy nhiên, nếu vậy, chưa, thì, bổ sung, hơn nữa… hoặc những tổ hợp từ có nội dung liên quan, chẳng hạn như tức là, trên, tiếp theo, nói chung, tóm lại, một là, ngược lại…

* Ví dụ 1:

Trong hàng ngàn người, có những người như vậy, nhưng những người như vậy và những người như vậy đều là do tổ tiên tôi truyền lại. Vì vậy, chúng ta phải khoan dung với người khác, và chúng ta phải thừa nhận rằng nếu chúng ta mất con cháu, ai cũng có ít nhiều tình cảm yêu nước.

(Thành phố Hồ Chí Minh)

* Ví dụ 2:

Một tiếng còi khàn khàn vang lên. Rồi có tiếng bước chân thình thịch, thình thịch: những người ở nhà máy bia đã đi làm.

(nam cao)

5.3. Trợ từ, trợ từ, liên kết tính từ

– Một số tiểu từ, trạng từ và tính từ tự nó đã có nghĩa quan hệ và được dùng làm phương tiện nối các phần của văn bản, chẳng hạn như also, both, again, other…

* Ví dụ 1:

Gà đã vào chuồng rồi. Hai con thiên nga đã khó nhọc trở về chuồng. Chỉ còn hai con ngỗng đứng giữa sân.

(Tiếp tục vẽ)

* Ví dụ 2:

Tiếng hát ngừng lại. Kể cả tiếng cười.

(nam cao)

* Ví dụ 3:

Tôi biết bạn không phải là thủ phạm trong vụ án này. Thủ phạm là người khác.

5.4. Thêm

——Trong nhiều văn bản, đặc biệt là văn bản nghệ thuật, một số câu chỉ tương đương với một bộ phận nào đó của các câu liền kề có liên quan (một chức năng cú pháp nhất định). Đây là những câu dưới cấp độ, hoặc mệnh đề.

*Ví dụ 1 (câu bên dưới bổ ngữ tương đương của động từ):

Tôi nghĩ về sức mạnh của thơ ca. Đặc điểm và danh hiệu thơ ca.

(ham hổ)

*Ví dụ 2 (các câu phía dưới trạng từ tương đương):

Sáng hôm sau. Anh thức dậy trên giường.

(nam cao)

loigiaihay.com

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button