Kiến thức

Nội dung và phương pháp xây dựng văn hóa nhà trường – 123doc

Xây dựng văn hoá nhà trường

9. Cấu trúc luận văn

1.4.4. Nội dung và phương thức xây dựng văn hóa nhà trường

Trường mẫu giáo

1.4.4.1. Nội dung xây dựng văn hóa trường mầm nona) Kế hoạch xây dựng văn hóa trường mầm non

36

Xây dựng kế hoạch xây dựng văn hóa phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh của nhà trường, làm rõ mục tiêu, nội dung, chương trình.

Việc lập kế hoạch cần dựa trên cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn, tình hình thực tế của nhà trường, nắm bắt thực tiễn văn hóa, tìm ra hệ thống phát huy tối đa điểm mạnh, hạn chế điểm yếu.

Điều này cần thiết cho quá trình xây dựng văn hóa trong trường mầm non. Mặt khác, quy trình quy hoạch trong hoạt động xây dựng còn là phương tiện, con đường, biện pháp được lựa chọn để đạt được mục tiêu đã xác lập trong quá trình xây dựng văn hóa.

Theo kế hoạch hành động xây dựng văn hóa của trường, tổ chức và sức mạnh giáo dục của trường xây dựng kế hoạch hành động của bộ phận và cá nhân tùy theo điều kiện của địa phương. Quan trọng là tại thời điểm lập quy hoạch, trường cbql phải là người chịu trách nhiệm cao nhất để phê duyệt quy hoạch đảm bảo tính pháp lý. Kế hoạch xây dựng không chỉ là kim chỉ nam cho các hoạt động xây dựng văn hóa khác nhau trong trường mầm non mà còn là cơ sở cho hoạt động đánh giá của nhân viên nhà trường.

b) Tổ chức xây dựng văn hóa trường mầm non

Tổ chức có chức năng thực hiện các mục tiêu, nội dung, thủ tục và kế hoạch đã đề ra. Để tổ chức tốt các hoạt động, từ nhiệm vụ cụ thể của tập thể lãnh đạo đến các tổ chức đoàn thể như đảng ủy, liên đoàn lao động, đoàn thanh niên, tổ bộ môn, giáo viên… cần có sự phối hợp, phân bổ nguồn lực, phân công rõ trách nhiệm. mọi thành viên của tổ chức. và các thành viên khác trong trường.

Văn hóa nhà trường tồn tại trong mọi hoạt động của nhà trường, hình thành văn hóa ứng xử, văn hóa giao tiếp, văn hóa dạy, văn hóa học, văn hóa lãnh đạo,

37

Quản lý Văn hóa…Các sự kiện nên được tổ chức để tạo ra một nền văn hóa cần được lồng ghép vào mọi hoạt động và được thực hiện nhất quán, thường xuyên.

c) Hướng dẫn thực hiện xây dựng văn hóa trường mầm non

Chỉ đạo là chức năng điều hành kiểm soát thời điểm hành động thực tế diễn ra.

Định hướng bao gồm hướng dẫn làm việc, liên hệ, kết nối, động viên mọi thành viên trong nhà trường thực hiện đúng mục tiêu, nội dung, kế hoạch, chương trình đã đề ra.

Xem Thêm : bài tập cơ sở dữ liệu có lời giải

Văn hóa học đường mang tính hòa nhập, cả cá nhân và xã hội nên việc hướng dẫn phải khéo léo, tránh mệnh lệnh, dùng quyền.

Để đạt được hiệu quả cao, ngoài việc phân công công việc cho từng cá nhân hay tập thể, cấp chỉ huy còn phải quan tâm đến việc gắn kết các thành viên với tổ chức để hoàn thành nhiệm vụ cụ thể đó. Những thứ như xây dựng vhnt là những thứ lâu dài. Trong quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện cần phòng ngừa, phê phán những sai phạm, đồng thời đề cao tính tự giác trong thực hiện nhiệm vụ.

d) Kiểm tra việc thực hiện văn hóa trường mầm non. Kiểm tra là một khâu quan trọng của hoạt động quản lý, giúp nhà quản lý thu nhận thông tin phản hồi về việc thực hiện các quyết định của nhà quản lý. Việc kiểm tra có thể được thực hiện trong suốt quá trình lập kế hoạch, tổ chức và chỉ huy. Tuy nhiên, tóm lại quá trình xây dựng một vhnt, giai đoạn kiểm thử cuối cùng là quan trọng nhất và nó được kết hợp với kiểm thử thông thường.

Việc kiểm tra sẽ giúp ban lãnh đạo thấy được những phát hiện, nguyên nhân phát hiện, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó để có biện pháp khắc phục.

38

Một lưu ý nữa là bài kiểm tra phải tạo động lực cho các thành viên. Nếu kiểm tra đang kìm hãm sự phát triển của tổ chức thì đó là kiểm tra, đánh giá không khoa học, sai mục đích.

Kiểm tra, đánh giá, ghi nhận kết quả, biểu dương khen thưởng, động viên mọi thành viên không ngừng tiến bộ, đồng thời phòng ngừa, phê bình những sai sót, vi phạm, đề cao tính tự giác thực hiện nhiệm vụ.

e) Quản lý các nguồn lực xây dựng văn hóa nhà trườngTrường mầm non

Nguồn lực của trường mầm non bao gồm tổng hợp nhiều nguồn lực, trong đó chủ yếu bao gồm: nhân lực, tài lực, vật lực,… Trong đó, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất.

Tài nguyên văn hóa là tổng thể các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế và xã hội. Tài nguyên văn hóa là lực lượng vật thể và phi vật thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội theo hướng hạnh phúc của con người và cộng đồng xã hội. Việc đảm bảo các điều kiện cho hoạt động xây dựng là việc làm cần thiết. Đó là chuẩn bị những điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất, tài liệu, trang thiết bị… để mọi thành viên có thể học hỏi, thiết lập cơ chế trong một môi trường thân thiện, cởi mở và dân chủ. Chính sách quản lý hợp lý đảm bảo mọi quyền lợi đều có. thành viên, vì mục đích chung của nhà trường.

Việc đảm bảo các điều kiện ở đây cũng kêu gọi sự hợp tác giáo dục trong và ngoài nhà trường để cùng nhau xây dựng cộng đồng. Để tổ chức nhà trường trở thành một văn hóa thực sự, cần có sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội. Tổ chức phối hợp của trường mầm non là tổ chức xã hội-đoàn thể-cơ sở giáo dục

39

Tình dục. Việc thực hiện tốt công tác liên kết hội giáo dục chính là thể hiện việc nhà trường phát triển theo chiều sâu công tác xã hội hóa giáo dục.

Cũng như các hoạt động khác của nhà quản lý khi tiến hành quản lý xây dựng, việc đảm bảo các điều kiện hoạt động xây dựng đòi hỏi phải lập kế hoạch và lập ngân sách. Đây là những việc mà nhà trường cần làm để đảm bảo các điều kiện phát huy tốt nhất quá trình xây dựng văn hóa trong trường mầm non hiện nay.

Quản lý nguồn lực phải đảm bảo đúng pháp luật, khoa học, đúng mục đích và đặc thù của địa phương… phải tuân thủ các quy định của pháp luật, đó là: Luật Giáo dục, Chiến lược Giáo dục, Văn bản, Quy chế, Quy định của Bộ GD&ĐT và Sở VHTTDL. Giáo dục và Đào tạo, Bộ Du lịch; Điều lệ trường mầm non. Đảm bảo cơ sở khoa học vững chắc và cơ sở thực tiễn phong phú. Quản lý nguồn lực phải luôn hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển nhà trường, luôn duy trì và phát triển các nền văn hóa địa phương.

Vì vậy, để xây dựng vhnt có hiệu quả, đòi hỏi nhà trường cbql phải hiện thực hóa các nội dung trên, đồng thời phối hợp tùy theo tình hình cụ thể, để các chức năng phát huy hết tác dụng.

1.4.4.2. Phương Pháp Xây Dựng Văn Hóa Trường Mầm Non

Xem Thêm : Mẫu bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân – Luật Hoàng Phi

Tác giả Nguyễn Văn Hùng (2009) khi nghiên cứu về văn hóa cho rằng: “Văn hóa tổ chức của nhà trường là hệ thống các niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống được hình thành trong quá trình phát triển của nhà trường được thừa nhận bởi thành viên nhà trường và Biểu hiện dưới hình thức vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc riêng cho mỗi tổ chức dạy học”. Xây dựng Vhnt cần quan tâm đến vai trò của người lãnh đạo (hiệu trưởng): “lãnh đạo và yếu tố thời gian”: “sự

40

Giá trị trong văn hóa tổ chức trường đại học không chỉ là phương tiện, mà còn là mục đích của bản thân trường đại học”; tác giả cho rằng việc xây dựng văn hóa nhà trường còn được thực hiện theo phương thức truyền bá thông tin đa chiều của “từ trên xuống” hoặc “từ dưới lên” của.

Các chính sách hoặc quy định có thể buộc mọi người hành xử theo một cách nhất định, nhưng không thể bắt mọi người chia sẻ niềm tin, suy nghĩ và cảm xúc nhất định. Không có văn hóa tổ chức thực sự nào có thể phát triển nếu không có niềm tin bên trong của các thành viên. Hành vi của mọi thành viên đều có tác dụng củng cố hoặc phá hủy văn hóa tổ chức, nhưng hành vi của người lãnh đạo có ảnh hưởng đặc biệt lớn. Cũng nghiên cứu văn hóa dưới góc độ tổ chức, tác giả bài viết “Văn hóa tổ chức và hướng xây dựng nhà trường” khẳng định:

– Xây dựng văn hóa tổ chức trong nhà trường là vấn đề rất thời sự, nhất là trong bối cảnh nhà trường chuyển đổi căn bản, toàn diện hiện nay. Trên cơ sở tìm hiểu những biểu hiện và cấp độ của văn hóa tổ chức nhà trường, bài viết phân tích và làm rõ tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa tổ chức nhà trường thông qua các biểu hiện: văn hóa là tài sản quan trọng của bất kỳ tổ chức nhà trường nào; là văn hóa tạo động lực cho mọi thành viên; là chỗ dựa phối hợp và Văn hóa kiểm soát, hạn chế tiêu cực, xung đột; văn hóa góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục trong nhà trường. Cuối cùng, bài viết đề xuất phương hướng và các bước cụ thể để xây dựng và phát triển văn hóa tổ chức trong nhà trường [19].

Văn hóa nhà trường không tĩnh tại mà được hình thành trong một quá trình lâu dài, có sự điều chỉnh do tác động từ bên ngoài và bên trong. Về mặt thể hiện, có thể thấy vhnt qua nhiều tầng lớp:

Tầng bề mặt là cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành, quy trình, thủ tục xử lý công việc như cách sắp xếp các bộ phận chức năng

41

Sự phân tách nhiệm vụ và quyền hạn; hay chính sách tuyển dụng nhân sự, đề bạt, sa thải, khen thưởng, kỷ luật,…;

Cấp độ sâu hơn là chiến lược phát triển, sứ mệnh mục tiêu, tầm nhìn của nhà trường; cấp độ sâu hơn là giá trị, niềm tin, quan điểm, tình cảm của các thành viên trong nhà trường. Những điều này khó diễn đạt thành lời và có thể chỉ là những “yếu tố vô hình”, nhưng nó có thật và khi lan tỏa rộng rãi trong tập thể nhà trường, nó sẽ trở thành quy tắc ứng xử tự nhiên. ý thức, trở thành tiêu chuẩn hành động của các thành viên.

Làm thế nào để xây dựng văn hóa học đường? cbql có vai trò gì trong việc hình thành vhnt? Nhiều người tin rằng một vhnt có thể được xây dựng bằng cách sử dụng cách tiếp cận “từ trên xuống”, bắt đầu bằng ý tưởng về cbql, tiếp theo là quá trình chia sẻ tầm nhìn và kế hoạch hành động trong đó các chính sách hoặc hành động đó được chứng minh là giá trị tiềm ẩn “thực tế” hoặc hiệu quả hay chuẩn mực sẽ được khẳng định và trở thành chuẩn mực chung. Cách tiếp cận này nhấn mạnh và thừa nhận vai trò cực kỳ quan trọng của người quản lý trường học, nhưng nếu không có sự bổ sung của cách tiếp cận “từ trên xuống” thì cách tiếp cận “từ trên xuống” này khó thành công. “từ dưới lên”.

Phương pháp “từ dưới lên” yêu cầu sự tham gia của mọi người trong tổ chức. Cơ quan quản lý chính của nhà trường có chức năng hướng dẫn và kết nối các cá nhân thông qua một cấu trúc nhất định.

Trường học, giống như bất kỳ tổ chức nào khác, không phải là điểm cộng giữa các cá nhân, mà là một hệ số nhân: nó được cấu trúc và tổ chức, kết hợp các cá nhân theo cách làm tăng (hoặc giảm) khả năng của mỗi cá nhân và tạo ra sự kết nối với nhau tạo ra lực lượng mới thông qua sự phối hợp lẫn nhau và bổ sung (hoặc bù trừ) giữa các cá nhân. Nhưng các cá nhân sẽ không thể chủ động sáng tạo và tham gia

42

Trên hệ số nhân đó, nếu họ cảm thấy mình thực sự không thuộc về tổ chức đó, nếu những giá trị và niềm tin cốt lõi của họ không phù hợp với những giá trị và niềm tin của tổ chức. Chính cảm giác là một phần của tổ chức củng cố trách nhiệm của mọi người trong việc duy trì các giá trị chuẩn mực của tổ chức và hướng dẫn hành động của mọi người trong giải quyết công việc hoặc các mối quan hệ. .

Lý thuyết cấu trúc có thể giúp giải thích cách mọi người định hình vhtc của họ và cách vhtc hạn chế hành vi của các thành viên. Từ “cấu trúc” dùng để chỉ mối quan hệ giữa các bộ phận trong một tổng thể có tổ chức, hàm ý chúng ta chịu sự tác động, đè nén của cơ chế đồng thời tham gia vào quá trình duy trì liên tục, duy trì, bảo vệ và điều chỉnh cơ chế.

Thể hiện sự hình thành hoạt động xây dựng qua các con đường trên

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Kiến thức

Related Articles

Back to top button