Hỏi Đáp

Hưu trí là gì?

Cán bộ về hưu gọi là gì

Trong cuộc sống, con người ta lao động và làm việc đến một độ tuổi nhất định cần được nghỉ ngơi. Hồi đó thường gọi là nghỉ hưu. Vậy tỳ hưu chính xác là gì đang là câu hỏi được nhiều bạn đọc quan tâm. luật hoàng phi hy vọng có thể giúp giải đáp những thắc mắc và nội dung liên quan để bạn đọc quan tâm có thể theo dõi.

Nghỉ hưu là gì?

Theo bách khoa toàn thư mở Wikipedia, hưu trí là gì được giải thích như sau: “Nghỉ hưu là thuật ngữ chung cho những người nghỉ hưu theo hệ thống hoặc nghỉ hưu và hưởng chế độ an sinh xã hội. Những người nghỉ hưu thường Người cao tuổi có thâm niên nhất định (trừ một số trường hợp được Nhà nước cho nghỉ ốm đau do làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm …). “

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), hưu trí, còn được gọi là bảo hiểm tuổi già, là một trong những nhánh quan trọng của an sinh xã hội. Hầu hết các quốc gia có bảo hiểm xã hội bắt buộc đều có chế độ hưu trí.

Việt Nam đã quy định chế độ hưu trí ngay từ những ngày đầu thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và tương đối chi tiết khi Chính phủ ban hành Nghị định số 218-cp về bảo hiểm xã hội vào năm 1961. Chế độ hưu trí là cách trả lương hưu cho người lao động hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo người lao động có tiền chi trả cho các nhu cầu sinh hoạt cơ bản và chăm sóc y tế khi về già. Đây là một trong những chế độ mà người lao động được hưởng khi tham gia BHXH. Chế độ hưu trí là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm đảm bảo thu nhập của người lao động đã hết tuổi lao động hợp pháp.

Tuổi nghỉ hưu

Hiện nay, theo Điều 169 (2) của Bộ luật Lao động, tuổi nghỉ hưu như sau:

Như vậy so với các quy định pháp luật trước đây, tuổi nghỉ hưu của người lao động đã được điều chỉnh tăng lên. Trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu đối với lao động nam là 60 tuổi 03 tháng và lao động nữ 55 tuổi 04 tháng, sau đó tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Điều kiện hưởng lương hưu

Xem Thêm : Tham số là gì? Các định nghĩa tham số trong toán học

Điều kiện để người lao động được hưởng lương hưu cũng được quy định chi tiết theo Điều 169 của Luật Lao động, bao gồm:

+ Về thời gian đóng bảo hiểm: Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội được nhận lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu

+ Về tuổi nghỉ: Trong điều kiện lao động bình thường, lao động nam đủ 60 tuổi 03 tháng, lao động nữ đủ 55 tuổi 04 tháng, sau đó cứ tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ. nhân viên.

Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, nặng nhọc, nguy hiểm; làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn so với quy định của Điều 2, có thể nghỉ hưu dưới 5 tuổi.

Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn, trong một số trường hợp đặc biệt nhất định có thể nghỉ hưu khi đủ 5 tuổi trở lên nhưng không quá 5 tuổi theo quy định tại Điều 2.

Lương hàng tháng

– Nếu người lao động đủ điều kiện tham gia hệ thống hưu trí, lương hưu cơ bản được tính như sau:

Lương hưu hàng tháng = lương bảo hiểm xã hội bình quân × tỷ lệ lương hưu

+ Lao động nam: Từ năm 2021, mức hưởng lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương của 19 năm đóng BHXH. 20 năm kể từ năm 2022. Người đã tham gia BHXH trên 20 năm thì cứ mỗi năm đóng thêm 2%, tối đa là 75%.

Xem Thêm : Giờ thân là mấy giờ? Vận mệnh của người sinh giờ thân ra sao?

+ Lao động nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu tương ứng bằng 45% mức bình quân tiền lương của 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó, bạn phải trả thêm 2% mỗi năm – lên đến 75%.

+ Lao động nữ chuyên trách – bán chuyên trách ở cộng đồng, huyện, thị xã, có 15 năm tham gia công tác an sinh xã hội, mức đóng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng. Nếu bạn đang đóng phí bảo hiểm từ 16 đến 20 năm, bạn sẽ phải trả thêm 2% mỗi năm.

– Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi, mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sẽ bị trừ 2% lương hưu. Nếu tuổi nghỉ hưu có số lẻ là 6 tháng thì mức giảm là 1%.

Thời gian hưởng lương hưu

Theo Điều 59 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, những điều sau đây được quy định:

Do đó, nếu người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định sa thải của đơn vị, doanh nghiệp.

Trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, người phụ trách điều hành hoạt động của hợp tác xã thì thời điểm hưởng lương hưu là tháng sau khi người lao động đủ điều kiện và có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội. .

Đối với người lao động hợp đồng đi làm việc ở nước ngoài – nếu dự kiến ​​thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì thời điểm xác định phải được ghi vào đơn của người lao động đáp ứng điều kiện hưởng lương hưu.

Đây là sự nghỉ hưu mà chúng tôi chia sẻ với độc giả của chúng tôi. Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề này, nếu có bất kỳ thắc mắc nào, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline: 1900 6557 để được đội ngũ chuyên gia của chúng tôi tư vấn. hỗ trợ tốt nhất.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button