Giáo Dục.

Quán Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Có bao nhiêu mẹ Quan Âm?

Quán Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Có bao nhiêu mẹ Quan Âm?

Nội dung bài viết

Quán Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? Có bao nhiêu mẹ Quan Âm?

Đối với các tín đồ Đạo Phật, hầu hết quý Phật tử đều biết Phật Quan Âm Bồ Tát là ai và 12 lời nguyện Quan Âm Bồ Tát cũng như 3 ngày vía Quan Âm.

Tuy nhiên để hiểu cặn kẽ sự tích của Quan Thế Âm Bồ Tát cũng như 33 hóa thân Quán Thế Âm Bồ Tát và những gì liên quan đến Ngài thì chắc hẳn nhiều người chưa nắm rõ.

Để giúp quý Phật tử tìm hiểu rõ hơn thông tin đầy đủ về Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát, cơ sở điêu khắc tượng Phật Trần Gia xin gửi đến bài viết hữu ích sau.

XEM THÊM TƯỢNG QUAN ÂM ĐẸP NHẤT DO ĐIÊU KHẮC TRẦN GIA TÔN TẠO

I/ Phật Quan Thế Âm Bồ Tát là ai?

Quan Thế Âm là vị Bồ Tát hiện thân cho sự từ bi, yêu thương của các chư Phật.

Nhiều người thắc mắc về cách gọi Quan Thế Âm Bồ Tát hay Quán Thế Âm Bồ Tát?

Thực chất Ngài Quan Âm Bồ Tát có tiếng Phạn là Avalokitesvara, và khi dịch sang chữ Hán là Quán Thế Âm với nghĩa quán là lắng nghe âm thanh thế gian.

Trướng hợp gọi Ngài là Quan Âm hay Quán Âm là do tránh chữ Thế trong tên vua nhà Đường là Lý Thế Dân.

Còn nếu trên tinh thần Phật Pháp hay nghĩa của từ thì chính xác hơn vẫn là Quán Thế Âm.

Tuy nhiên dù tên này hay tên kia thì quan trọng nhất là tâm mình hướng tới Ngài.

Quán Thế Âm Bồ Tát là hiện thân của sự từ bi

1/ Sự tích về Quan Thế Âm Bồ Tát:

Cuộc đời của Quan Thế Âm Bồ Tát được thể hiện rõ trong kinh Bi Hoa như sau: Ngài trước đây là vị thái tử tên Bất Huyền, vua cha là Vô Tránh Niệm.

Và thời đó có Đức Phật tên là Bảo Tạng Như Lai.

Nhà vua sùng bái đạo Phật nên sắm đủ lễ vật quý báu cúng Phật và chư Tăng trong 3 tháng hạ và khuyến khích mọi quan quân trong triều đình hay quyến thuộc theo Vua.

Thái tử Bất Huyền theo cha dâng cúng với một lòng thờ kính Phật .

Lúc đó, có vị đại thần tên Bảo Hải- thân phụ của Phật Bảo Tạng khuyên thái tử Bất Huyền nên lập nguyện vì công đức cúng dường mà cầu quả báu Vô thượng Bồ đề- phước báu vĩnh hằng.

Nghe lời khuyên của đại thần, thái tử đến trước Phật Bảo Tạng phát đại thệ nguyện: “nguyện xin nhờ công đức cúng dường này cầu quả vô thượng bồ đề. Con nguyện xin trong lúc tu đạo tự lợi, lợi tha, nếu có chúng sinh nào lâm vào tai nạn, không thể tự cứu chữa được, không nơi nương nhờ, hễ niệm đến danh hiệu con, con liền đủ sức thần thông đến cứu độ ngay. Nếu lời nguyện ấy không thành, con thề không chứng quả Bồ đề. Con xin phát đại thệ nguyện tu đạo Bồ Tát cho đến cùng tận đời vị lai, trãi qua vô số kiếp, khi phụ vương con (vua Vô Tránh Niệm) thành Phật hiệu A Di Đà ở thế giới Cực Lạc thì con sẽ làm thị giả hầu hạ Ngài cho đến khi Chánh Pháp Ngài tận diệt con mới chứng quả Bồ đề. Con nguyện xin Đức Thế Tôn và mười phương chư Phật thụ ký cho con như vậy”.

Lúc đó, Đức Bảo Tạng Như Lai thọ ký cho thái tử và nói rằng: “Do quán sát chúng sinh trong các cõi đều vì tội nghiệp mà phải chịu đau khổ nên ngươi phát bi tâm, ngươi lại nguyện quan sát nghe được những tiếng kêu cầu đau khổ của chúng sinh trên thế gian để đến cứu độ. Nay ta thọ ký cho ngươi hiệu là Quán Thế Âm. Ngươi sẽ giáo hoá cho vô lượng chúng sinh làm sao thoát khỏi khổ não, trong khi tu đạo, ngươi phải làm mọi Phật sự để mang lại lợi ích chúng sinh”.

Vì vậy, sau khi Phật A Di Đà nhập diệt rồi, cõi Cực Lạc có tên là Nhất Thế Trân Bảo Sở Thành Tựu, càng thêm tốt đẹp hơn trước nữa.

Cũng trong lúc ban đêm, trong khoảnh khắc, tất cả mọi thứ trang nghiêm đều hiện ra giữa không trung, và ngươi sẽ thành Phật hiệu là “Biến Xuất Nhất Thế Quang Minh Công Đức Sơn Vương Như Lai, sống lâu đến chín mươi sáu ức na do tha kiếp. Sau khi ngươi diệt độ rồi, chánh pháp sẽ còn lưu truyền lại sáu mươi ba ức kiếp nữa”.

Thái tử nghe Phật thọ ký rồi,nên hoan hỷ và thưa rằng: “như lời nguyện của con được hoàn thành thì đối với con còn hạnh phúc nào bằng. Nay con xin nguyện mười phương chư Phật cũng thọ ký cho con như thế, giúp cho tất cả thế giới đều rung chuyển như tiếng âm nhạc, và tất cả ai nghe cũng được giải thoát”. Thái tử bạch rồi, cúi đầu đảnh lễ Đức Phật.

Bấy giờ, thế giới rung chuyển, phát ra tiếng hòa nhã như âm nhạc, bất kỳ ai nghe cũng thấy thân tâm của mình thanh tịnh, mọi dục vọng dẹp tan.

Tiếp đó là các Đức Phật trong mười phương thế giới cũng đồng thanh thọ ký cho Quán Thế Âm Bồ Tát.

Nghe các vị chư Phật thọ ký xong, thái tử hoan hỷ vô cùng.

Từ đó trở về sau, trãi qua vô số kiếp về sau, Ngài tinh tấn tu đạo Bồ Tát, cứu độ tất cả chúng sinh, và luôn ghi nhớ đại bi tâm của Ngài.

2/ Đức Phật Quán Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ?

Cũng theo Kinh Pháp Hoa Bồ Tát Quán Thế Âm thể hiện đa dạng từ thân Phật, thân Bích Chi Phật, thân tiểu vương, thân nam, thân nữ,…còn trong kinh Ngũ Bách Danh còn đề cập dến 500 danh hiệu Quán Thế Âm Bồ Tát.

Như vậy mọi người có thể trả lời cho thắc mắc về vấn đề Phật Quan Thế Âm Bồ Tát là nam hay nữ? hay Quan Âm Bồ Tát là đàn ông hay đàn bà?

Tùy cơ duyên mà ngài hóa phép trở thành là ai.

3/ Quan Âm Bồ Tát là đệ tử của ai?

Quán Thế Âm Bồ Tát là quyến thuộc bồ đề của vô lượng bồ-tát khác và Phật A Di Đà.

Ngài thường trụ thế giới Ta-bà, và cũng là thị giả trợ tuyên chánh pháp cho Đức Phật ADi Đà ở Tây phương Cực Lạc.

Quan Âm Bồ Tát phát nguyện cứu độ chúng sinh mọi cõi

4/ Ngoài ra cũng có nhiều thắc mắc như tại sao Quan Âm Bồ Tát không thành Phật?

Chúng ta cần phải hiểu Quán Thế Âm không phải là vị Bồ Tát thông thường chưa thành Phật.

Thực ra trước đây ngài đã thành Phật hiệu là “Chánh Pháp Minh Như Lai”.

Ngài muốn làm Bồ Tát vì cứu khổ cho chúng sinh.

Ngài thấy Phật và chúng sinh chung một bản thể, một giác tính duy nhất nhưng Phật đã giác ngộ còn chúng sinh u mê.

Nên ngài mới phát nguyện cứu độ chúng sinh.

II/ 33 hóa thân Quan Thế Âm Bồ Tát:

Ngoài hình tướng chúng ta thường thấy thì còn có 32 hình tượng Quán Âm khác.

Với 33 hóa thân Quán Thế Âm Bồ Tát sẽ giúp cho quý Phật tử có thể biết được có bao nhiêu mẹ Quan Âm?

Hầu hết mọi người đều biết đến Quan Âm Lộ Thiên, Quan Âm Thị Kính, Quan Âm Nam Hải, Quan Âm Thiên Thủ Thiên Nhãn,…và còn rất nhiều hình tượng Quan Thế Âm dưới đây:

1/ Dương Liễu Quán Âm: Còn được gọi Dược Vương Quán Âm với hạnh nguyện là bạt trừ cứu độ những bệnh khổ của nhân loại. Chúng sinh nhiều đau khổ về thân nên Ngài cầm cành dương. Cành dương liễu mềm mại tượng trưng cho sự ôn hòa nhẫn nhục của ngài. Quán Thế Âm Bồ Tát mặc y trắng ngà biểu hiện sự kỳ nguyện phước đức.

2/ Long Đầu Quán Âm: Hình ảnh Quán Thế Âm Bồ tát ngồi trên lưng rồng. Trong các loài thú, Rồng là vua và tượng trưng cho uy lực của Quán Thế Âm Bồ tát. Ngài ngồi kiết già trên mình rồng để thuyết pháp cho chúng sinh.

3/ Trì Kinh Quán Âm:còn gọi là Thanh Văn Quán Âm. Thanh Văn có nghĩa là nghe Phật thuyết pháp để giác ngộ mà xuất gia. Hình tượng này thể hiện rõ sự an tường.

4/ Viên Quang Quán Âm: Hình ảnh Quán Thế Âm Bồ tát với tấm lòng lòng từ ái viên mãn, thể hiện với ánh sáng quang minh quanh thân. Thân Ngài thể hiện rõ về ánh sáng thanh tịnh không nhơ, huệ phá các tối, tiêu tai, soi sáng khắp thế gian.

5/ Du Hý Quán Âm: Đây là hình ảnh thể hiện sự giáo hóa chúng sinh của Ngài. Không câu nệ về thời gian và địa điểm thể hiễn tướng du hý tự tại.

Xem Thêm : Định lượng triglycerid là gì? Ngăn ngừa triglyceride tăng bằng cách nào?

6/ Bạch Y Quán Thế Âm: Hay còn được gọi là Bạch Y Quán Tự Tại Mẫu. Thân Ngài mặc y trắng, ngồi kiết già trên hoa sen trắng, đầu đội khăn, tay trái cầm hoa sen còn tay phải kết dữ nguyện ấn. Y phục của Ngài biểu tượng sự thanh tịnh.

7/ Liên Ngọa Quán Âm:là hình ảnh Quán Thế Âm Bồ tát ứng hiện tọa ngọa trên lá sen. Đây là hiện thân Tiểu Vương trong phẩm Phổ Môn, để thể hiện cho thân Tiểu Vương tôn quý ngồi trên lá sen. Hình ảnh này Bồ Tát ngồi kết già hiệp chưởng, đầu đội mão hoa, tướng mạo nhu hòa, cổ đeo anh lạc, mặc thiên y, bi nhãn nhìn chúng sanh.

8/ Lang Kiến Quán Âm: hay còn gọi là Phi Bộc Quán Âm. Mặc dù nước là thứ mềm mại nhưng có thể “nước chảy đá mòn”, nước từ suối trên cao chảy xuống lớn nhỏ cũng thành sâu rộng. Hình tượng Quán Thế Âm Bồ tát ngồi nhìn dòng thác, và tâm tư, tinh thần Ngài như dòng nước.

9/Thí Dược Quán Âm: Quán Thế Âm Bồ Tát không chỉ trị bệnh khổ thân tâm cho chúng sinh mà còn ban bố lương dược cho chúng sinh. Hình ảnh Ngài nhìn hoa sen thương cảm cho chúng sinh nhiều đau khổ.

10/ Ngư Lam Quán Âm: Đây là hình ảnh Quán Thế Âm tay cầm giỏ cá và nhánh lá. Hình tượng này gắn với một câu chuyện: Do Ngài nhận thấy con sông không có cầu nên những người dân qua sông dễ bị ngã xuống. Do vậy Ngài hóa thân thành mỹ nữ bán có và điều kiện rằng ai có nhiều tiền ném trúng vào trong giỏ cá thì sẽ lấy làm chồng, còn nếu không trúng sẽ phải bỏ ra khoản tiền để xây cầu. Và cuối cùng không ai ném trúng. Và những người này đều mang tiền đến, tiền chất đống che khuất khiến không nhìn thấy Ngài và nhìn lại chỉ thấy Ngài hóa thân đứng trên sông.

11/ Đức Vương Quán Âm: trong phẩm Phổ Môn ghi rõ ràng: “người đáng dùng thân Phạm Vương đặng độ thoát, Ngài liền hiện thân Phạm Vương mà vì đó nói pháp”. Phạm Vương là chủ cõi trời sắc giới có công đức gọi là Đức Vương. Hình tượng của Ngài trong quan niệm nhân gian là đầu đội bảo quan, tay phải cầm nhánh lá, tay trái để trên đầu gối đem lại cảm giác an nhiên tự tại.

12/ Thủy Nguyệt Quán Âm: nghĩa là Thủy Cát Tường Quán Thế Âm. Quán Thế Âm Bồ tát với sự nhất tâm quán thủy tướng, nhập thủy định. Hình ảnh của Ngài ngồi kiết già trên hoa sen nổi trên biển lớn, Ngài cầm tay trái cầm hoa sen, tay phải kết thí vô úy ấn, lòng bàn tay của Ngài chảy xuống một dòng nước có hình mặt trăng và được gọi là Thủy Nguyệt Quán Âm.

13/ Nhất Diệp Quán Âm: Hình ảnh Bồ Tát hiện lên nước nổi trên mặt nước, ngắm nhìn nước và tâm hướng đến những nơi tối tăm. Và người ta cho rằng nếu bị nước lớn cuốn trôi, xưng danh hiệu Quán Thế Âm Bồ tátsẽ được đến chỗ cạn.

14/ Thanh Cảnh Quán Âm: Câu chuyện kể rằng có các vị thần muốn tìm lấy Cam Lộ nên khuấy động nhũ hải, nhưng phát hiện trong biển có lọ thuốc độc. Do vậy, Quán Thế Âm Bồ tát sợ thuốc độc có thể hại chúng sinh, mới phát tâm uống hết lọ thuốc độc và sau đó cổ Ngài biến thành màu xanh. Ngài tay trái cầm hoa sen, lòng bàn tay phải hướng trên và ngồi kiết già.

15/ Uy Đức Quán Âm: Quán Thế Âm Bồ tát có uy đức để chiết phục và hộ trì nhân loại. Trong phẩm Phổ Môn có đoạn: “người đáng dùng thân Thiên Đại Tướng Quân đặng độ thoát, Ngài liền hiện thân thành Thiên Đại Tướng Quân mà vì đó thuyết pháp”. Vì vậy nên được gọi là Uy Đức Quán Âm. Ngài với hình ảnh tay trái cầm kim cang xử thể hiện uy thế để chiết phục tâm cang cường của chúng sinh, còn tay phải cầm hoa sen ngồi trên bệ đá.

16/ Diên Mạng Quán Âm: có nghĩa là Bồ Tát bảo hộ thọ mạng chúng sanh. Phẩm Phổ Môn chép: “nguyền rủa các thuốc độc, muốn hại đến thân đó, do sức niệm Quán Âm, trở hại nơi bổn nhơn”. Điều này có nghĩa là tiêu trừ độc dược và thêm tuổi thọ. Nên gọi là Diên mạng Quan Âm. Với hình tượng này Ngài mặc Thiên y, đầu đội bảo quan, trang nghiêm, 20 cánh tay để dìu dặt và cứu hộ chúng sinh.

17/ Chúng Bảo Quán Âm: Hình tượng Quán Thế Âm Bồ Tát có tay cầm vàng bạc vật báu. Trong trường hợp nếu chúng sinh vì tìm vật báu mà trôi dạt đến quỷ La Sát thì chỉ cầm niệm danh hiệu Ngài sẽ được giải thoát. Hình tượng này thể hiện sự an ổn.

18/ Nham Hộ Quán Âm: là hình ảnh Quán Thế Âm Bồ tát ngồi trong hang đá. Trong hang động với nhiều chướng khí và trùng độc, nhiều nguy hiểm và Quan Thế Âm hiện ra thì mọi việc đều tiêu tan. NGài hiệp chưởng tĩnh tọa trên hoa sen, trong hang hiểm tối hiện ra ánh sáng.

19/ Năng Tĩnh Quán Âm: Quán Thế Âm Bồ tát cứu giúp những người gặp nạn được an ổn. Đối với những người bị trôi dạt biển lớn hoặc gặp nạn nhưng niệm Quán Âm, sẽ được bình an. Có thể nói Quan Thế Âm Bồ Tát là thần thủ hộ trên biển, Ngài với hình tướng tĩnh lặng.

20/ A Nậu Quán Âm: Hình ảnh Quán Thế Âm Bồ tát ngồi trên bệ đá và quan sát động tĩnh của biển. Ngài đầu búi tóc thiên kế, mặc Thiên y màu vàng, tay trái cầm mảnh y trước bụng, tay phải để trên đầu gối phải, mắt nhìn biển lớn với hạnh nguyện xóa tan những hoạn nạn trên biển.

21/ Vô Úy Quán Âm: Hình ảnh này khá đặc biệt là có ba mắt bốn tay, ngồi trên lưng sư tử trắng, đầu đội bảo quan, có 2 tay bên phải: 1 tay cầm sen trắng, 1 tay cầm con chim cát tường trắng, 2 tay bên trái: 1 tay cầm pháp khí hình con phượng 3 đầu, 1 tay cầm con cá. Toàn thân có ánh sáng, diện maọ nghiêm trang.

22/ Diệp Y Quán Âm: Trong hình ảnh này, Ngài là hiện thân Thiên nữ, đội bảo quan, trên bảo quan có hóa thân Vô Lượng Thọ Phật. Quanh thân Bồ Tát có vòng lửa, ánh sáng trong suốt khắp thân. Có bốn tay, hai tay bên phải, một tay cầm quả cát tường ở vị trí trước ngực, 1 tay kết thí nguyện ấn; đối với hai tay bên trái, một tay cầm rìu, một tay cầm sợi dây, và Ngài tọa trên hoa sen. Diệp Y Quán Âm là vị Bồ tát mà người nông dân luôn cầu xin nông cụ loại trừ bệnh dịch, tai nạn, trùng độc.

23/ Lưu Ly Quán Âm: Hình tướng này được gắn với 1 câu chuyện: Vào thời Bắc Nguy, Tôn Kính Đức trấn giữ biên cương và ông tạc tượng Quan Thế Âm để tôn thờ. Khi bị bắt, ông nằm thấy thầy Sa Mộn dạy trì tụng một ngàn biến kinh “Diên Mạng Thập Cú Quán Âm”. Khi bị tử hình, 3 lần chém nhưng không bị thương tích và được tha chết. Nhờ phụng thờ Quán Thế Âm Bồ Tát mà đầu ông có 3 vết seo. Hình tướng này là Ngài cầm bình lưu ly xanh và đứng trên cánh hóa sen nổi trên mặt nước.

24/ Đa La Quán Âm: Hình tướng này Ngài hiện thân là nữ nhi với tướng mạo từ bi, mặc y trắng, hai tay hiệp chưởng cầm hoa sen xanh, đầu búi tóc, quanh thân tỏa ánh hào quang. Ngài đeo anh lạc hướng mắt tới chúng sinh.

25/ Cáp Lỵ Quán Âm: Hình tượng này gắn với 1 sự tích như sau: Vua Đường Văn Tông thích ăn thịt con hàu. Một ngày nọ vua bắt được một con sò lớn, và dùng dao mổ nhưng không thể mở được vỏ sò. Sau đó ông đốt hương cầu nguyện và con sò hóa thành Quán Âm. Sau đó nhà vua ban chiếu chùa chiền trong thiên hạ tạc tượng Quan Âm để tôn thờ.

26/ Lục Thời Quán Âm: Hình tượng này thể hiện Bồ tát ngày đêm từ bi phù hộ chúng sanh. Ngày xưa miền Bắc Ấn Độ được chia làm 6 thời gồm “nắng ít, nắng nhiều, mưa, mát, lạnh ít, lạnh nhiều”; Do đó nên có Lục Thời Quán Âm.

27/ Phổ Bi Quán Âm:Hình tướng này thể hiện sự từ bi với chúng sinh trong tam thiên đại thiên thế giới của Quán Thế Âm Bồ tát. Nhờ lòng từ bi và uy đức của Ngài phổ chiếu trong tam giới chúng sinh nên gọi là Phổ Bi Quán Âm.

28/ Mã Lang Phụ Quán Âm:Được gắn với câu chuyện ở Đời Đường có một mỹ nữ mà những người con trai đều tranh nhau cưới. Nàng đưa ra yêu cầu là trong một đêm nếu đọc thuộc được phẩm Phổ Môn sẽ lấy làm chồng, và cuối cùng đêm ấy có hai mươi người thuộc. Và nàng đưa tiếp yêu cầu tụng trọn bộ kinh Kim Cang trong 1 đêm cũng sẽ lấy làm chồng. Sau đó còn lại mười người. Và yêu cầu tiếp sau ba ngày có thể tụng thuộc Kinh Pháp Hoa thì sẽ kết ước. Trong số đó chỉ có 1 người thanh niên họ Mã được chọn. Tuy nhiên ngày kết hôn người con gái bất ngờ chết và biến thành ánh sáng bay lên trời. Và hình tượng này của Ngài là cầm quyển Kinh Pháp Hoa và cây gậy có hình đầu lâu.

29/ Hiệp Chưởng Quán Âm: Hình tượng này khắc họa hình ảnh Quán Thế Âm chắp tay kính lễ thể hiện tu thiện tích đức. Nếu chúng sinh có lòng dâm dục nhưng niệm Quán Thế ÂM sẽ được ly dục, nếu chúng sinh sân hận, niemj sẽ được ly dân.

30/ Nhất Như Quán Âm:Hình tướng Quán Thế Âm Bồ tát cưỡi mây bay trong hư không và chinh phục lôi điện sấm sét. Phẩm Phổ Môn chép: “mây sấm nổ sét đánh, tuôn giá xối mưa xuống, nếu ra sức niệm Quán Âm, liền đặng tiêu tan cả”.

32/ Bất Nhị Quán Âm: là biểu tượng bổn và tích bất nhị của Quán Thế Âm. Thực tế, Quán Thế Âm là vị thủ hộ cho Phật, và cũng là ứng hóa thân của Phật, vì bổn và tích đều không phải hai nên được gọi là Bất Nhị Quán Âm.

32/ Trì Liên Quán Âm:Là hình tướng Quán Thế Âm Bồ tát tay cầm hoa sen. Đây là biểu tượng cho bổn thệ, vì cầm hoa sen nên gọi là liên thủ. Hình ảnh Ngài mặc thiên y, đầu đội bảo quan, hai tay cầm hoa sen, tướng mạo trang nghiêm.

33/ Sái Thủy Quán Âm: Nghĩa là hình ảnh Ngài đứng trên tường vân, tay cần chén nước rưới xuống. Sái Thủy có nghĩa là rưới loại nước thơm, pháp tu tụng niệm làm tăng thêm sự thanh tịnh. Đây là hành động giúp khai ngộ Phật tính cho chúng sinh.

Với những hình tướng trên, hi vọng quý Phật tử đã được giải đáp thắc mắc có bao nhiều Phật Mẹ Quan Âm ?

III/ 12 nguyện của Quán Thế Âm Bồ Tát:

Quan Thế Âm đã phát ra 12 đại nguyện. Mỗi đại nguyện của Ngài đều chứa công đức vô lượng của Ngài.

  1. Nam Mô hiệu Viên-Thông, danh Tự Tại, Quan-Âm Như Lai quảng-phát hoằng thệ nguyện. (Lạy) Ngài với sự tinh thông, hiểu biết đấy đủ, đem pháp tu hành khuyên độ chúng sinh.
  2. Nam-mô vô quái ngại, Quan-Âm Như Lai thường cư Nam Hải nguyện. Ngài nguyện ở Nam Hải để cứu độ chúng sanh.
  3. Nam-mô trú Ta-Bà U-Minh giới Quan Âm Như-Lai tầm thanh cứu khổ Nguyện. Luôn ở cõi Ta Bà và cõi U-Minh, cứu độ chúng sinh kêu cầu tới Ngài.
  4. Nam-mô hàng tà ma, trừ yêu quái Quan Âm Như-Lai năng trừ nguy hiểm nguyện. (Lạy) Trừ khử toàn bộ loài tà ma, yêu quái, Ngài có đủ sức để ứng cứu người gặp nguy hiểm.
  5. Nam-mô thanh tịnh bình thùy dương liễu, Quan Âm Như-Lai cam-lộ sái tâm nguyện. (Lạy) Ngài dùng nhành dương liễu dịu dàng nhúng vào nước ngọt mát trong cái bình thanh tịnh để giúp chúng sinh bớt điên đảo, khổ đau mà an vui.
  6. Nam-mô Đại-Từ bi năng hỉ xả, Quan Âm Như-Lai thường hành bình đẳng nguyện. Ngài luôn thương xót người đói, sẵn lòng tha thứ. Không thân sơ, tất cả đều bình đẳng.
  7. Nam-mô trú dạ tuần vô tổn hoại, Quan Âm Như-Lai thệ diệt tam đồ nguyện.(Lạy) Nguyện cứu vớt chúng sinh khỏi mọi sự tổn hại ra khỏi ba đường ác: địa ngục, ngạ quỷ, và súc sanh.
  8. Nam-mô vọng Nam nham cầu lễ bái, Quan Âm Như-Lai, già tỏa giải thoát nguyện. Bất cứ ai quay về núi hướng nam mà hết lòng cầu nguyện với Ngài thì dầu có bị gông cùm xiềng xích cũng được thoát khỏi
  9. Nam-mô tạo pháp-thuyền du khổ hải, Quan Âm Như-Lai độ tận chúng sanh nguyện. (Lạy) Ngài dùng phép tu hành để làm chiếc thuyền,và đi cùng bể khổ độ hết chúng sinh.
  10. Nam-mô tiền tràng phan, hậu bảo cái, Quan Âm Như-Lai tiếp dẫn Tây Phương nguyện. (Lạy) Nếu ai cầu nguyện và tu hành theo Ngài chỉ dẫn thì khi rời bỏ thân xác này sẽ được phướng dài đi trước, tàng lọng quý giá theo sau, để rước về Tây Phương cực lạc.
  11. Nam-mô Vô Lượng Thọ Phật cảnh giới, Quan Âm Như-Lai Di Đà thọ ký nguyện. (Lạy) Ở giới của Đức Vô Lượng Thọ (tức Phật A Di Đà), Ngài đã được cho biết trước là về sau Ngài sẽ thay thế Đức Phật A Di Đà ở ngôi vị đó.
  12. Nam-mô đoan nghiêm thân vô tỉ trại, Quan Âm Như-Lai quả tu thập nhị nguyện. (Lạy) Để có thân hình nghiêm trang không ai so sánh được với Ngài, là kết quả của việc tu hành theo mười hai lời nguyện lớn ấỵ.

IV/ Ngày vía Phật Quan Âm :

Xem Thêm : Nêu ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo đối với sự phát triển lãnh thổ nước ta hiện nay

Đối với bất cứ ai tin tưởng và thờ phụng Phật Bà Quan Âm đều không thể không quan tâm ngày vía của Phật Bà Quan Âm Bồ Tát.

Vậy vía mẹ Quan Âm ngày nào?

Dù ngày vía Mẹ Quan Âm 2019 hay ngày vía Mẹ Quan Âm 2020 hay bất cứ năm nào thì mỗi năm đều có 3 ngày Vía Quán Thế Âm Bồ Tát gồm:

  • Ngày vía Quan Âm Bồ Tát trong tháng 2– Ngày 19 tháng 2 (âm lịch) là ngày gì ?: Đây là ngày Phật Quan Thế Âm Bồ Tát ra đời.
  • Ngày vía Quan Âm 19/6– Theo Âm lịch là ngày Quán Thế Âm thành đạo.
  • Ngày vía Quan Âm 19/9-Ngày vía Phật Bà Quan Âm 19 tháng 9 ( âm lịch) gọi là ngày Quan Thế Âm xuất gia.

Vào những ngày vía mẹ Quan Thế Âm Bồ Tát, các Phật tử thường ăn chay, tụng kinh và bày lễ cúng cho gia đình để mong Phật bà phù hộ độ trì cho gia đình được bình an.

Hi vọng với những kiến thức hữu ích trên, đã giúp quý Phật tử giải đáp thắc mắc vía Mẹ Quan Âm ngày mấy ?

Với những người muốn thờ phụng mẹ Quan Âm ở nhà thì cần phải lựa chọn nơi thờ nghiêm trang, cao ráo, sạch sẽ.

Đồng thời chuẩn bị cho mình các bức tượng Phật Quan Âm để thờ.

Đặc biệt khi chọn tượng Phật Quan Âm cần lựa chọn nơi uy tín, đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ của tôn tượng .

Mời Quý Phật tử hoan hỷ ngắm nhìn hình ảnh những mẫu tượng Phật Quan Âm đẹp do cơ sở điêu khắc tượng Phật Trần Gia tôn tạo:

XEM THÊM TƯỢNG QUAN ÂM ĐẸP NHẤT DO ĐIÊU KHẮC TRẦN GIA TÔN TẠO

Xin mời quý Phật tử hoan hỷ chiêm ngưỡng video tổng hợp những hình ảnh tượng Phật đẹp nhất do điêu khắc Trần Gia tôn tạo nhé.

Nhận xét tích cực từ quý khách hàng của cơ sở điêu khắc tượng Phật Trần Gia:

Mời quý Phật tử cùng chiêm ngưỡng hết các mẫu tượng Phật đẹp nhất do điêu khắc Trần Gia tôn tạo nhé:

* Tượng Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni

* Tượng Phật Bà Quan Thế Âm Bồ Tát

* Tượng Phật Địa Tạng Vương Bồ Tát.

* Tượng Phật Văn Thù Sư Lợi – Phổ Hiền Bồ Tát .

* Tượng Phật A Di Đà.

* Tượng Đạt Ma Sư Tổ.

* Tượng Phật Di Lặc Bồ Tát.

* Tượng Tiêu Diện Đại Sĩ – Vi Đà Hộ Pháp.

CƠ SỞ ĐIÊU KHẮC TRẦN GIA.

Chuyên Tư Vấn – Thiết Kế – Thi Công Các Công Trình Nghệ Thuật

Đa Dạng Kích Thước – Đa Dạng Chất Liệu .

Trụ sở chính : 27 Đường số 1, khu phố 5, P. Hiệp Bình Phước, Q. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh

Lâm Đồng : 57 Nguyễn Chí Thanh, Nghĩa Lập, Đơn Dương, Lâm Đồng

Website : wiki.xettuyentrungcap.vn

Hotline : 0931.47.07.26

​Email : dieukhactrangia@gmail.com

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Giáo Dục.

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button