Hỏi Đáp

Đề thi Văn lớp 8 học kì 2 năm 2021-2022 có đáp án – Hoatieu.vn

đề thi văn lớp 8 học kì 2 năm 2020-2021

Bộ đề kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 trong bài viết dưới đây của hoatieu bao gồm các bộ đề kiểm tra học kì 2 môn Văn lớp 8 kèm ma trận đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8. Học kỳ 2 2021 – 2022 có đáp án chi tiết giúp các em học sinh nắm được cấu trúc đề thi môn Văn lớp 8 cũng như nắm chắc hơn cách làm bài đọc hiểu và tập làm văn khi làm bài thi học kì 2. Ngữ văn lớp 8. Sau đây là 8 đề thi học kì 2 môn Ngữ văn và đáp án gợi ý, mời các em tham khảo và lưu làm tài liệu ôn tập.

  • Diễn giải mẫu về 11 điểm tham quan được chọn
  • 6 mẫu phân tích đầu bài thơ cảm trăng siêu hay
  • Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8 học kì 2 2021-2022 được chúng tôi tổng hợp trong bài viết dưới đây, bao gồm Đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8 và bảng ma trận đề thi chi tiết kèm đáp án gợi ý sẽ giúp các em nắm được cách làm bài Ngữ Văn 8 Ôn thi Và nâng cao vốn từ vựng để làm phần viết của câu hỏi. Sau đây là nội dung chi tiết và đáp án Đề thi học kì 2 lớp 8 năm 2022 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2022 mời các bạn tham khảo.

    Lưu ý: Trọn bộ đề kiểm tra học kỳ 2 môn ngữ văn lớp 8 năm học 2020-2021 các em có thể xem trong file tải về.

    Đề kiểm tra học kỳ 2 môn tiếng Trung học kỳ 2 năm học 2021-2022

    Ma trận đề kiểm tra cuối học kì 2 môn Văn 8

    cấp độ

    Tên

    Chủ đề

    Công nhận

    Hiểu biết

    Ứng dụng

    Thêm

    Cấp thấp

    Cấp cao

    Chủ đề 1

    Văn bản

    – Sao chép một đoạn.

    – Phân tích hiệu quả từ ngữ và ngữ điệu.

    .

    Số câu

    Điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu: 0,5

    Điểm: 1,0

    Tỷ lệ: 10%

    Số câu: 0,5

    Điểm: 1,0

    Tỷ lệ: 10%

    Số câu 1

    Điểm: 2,0

    Tỷ lệ: 20%

    Chủ đề 2

    Tiếng Việt

    ——Ghi nhớ đặc điểm hình thức và chức năng của

    Mẫu câu

    – Hiểu và giải thích các mẫu câu.

    .

    Số câu

    Điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu 0,5

    Điểm: 1,0

    Tỷ lệ: 10%

    Số câu 0,5

    Điểm 1,0

    Tỷ lệ: 10%

    Số câu 1

    Điểm: 2,0

    Tỷ lệ: 20%

    Chủ đề 3

    Luyện viết

    – Bài văn nghị luận

    -Viết bài văn nghị luận có dẫn chứng

    Số câu

    Điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu 1

    Điểm: 6,0

    Tỷ lệ: 60%

    Số câu 1

    Điểm: 6,0

    Tỷ lệ: 60%

    Tổng số câu

    Tổng số điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu 1

    Điểm: 2,0

    Tỷ lệ: 20%

    Số câu 1

    Điểm 2,0

    Tỷ lệ: 20%

    Số câu 1

    Điểm: 6,0

    Tỷ lệ: 60%

    Số câu 3

    Điểm: 10

    Tỷ lệ: 100%

    Đề kiểm tra học kì 2 môn Ngữ văn 8

    Câu 1: (2 điểm)

    Có một đoạn rất cảm động trong bài “Hịch tướng sĩ” của Trần Quốc Tuấn viết về những kẻ thù yêu nước của vị tướng. Đó là đoạn văn nào? Thực hiện đúng bản dịch của sách giáo khoa. Phân tích hiệu quả của từ ngữ và giọng điệu trong bài văn.

    Câu 2: (2 điểm)

    A. Nêu hình thức và chức năng của câu cảm thán.

    Chỉ ra các thán từ trong đoạn văn và giải thích tại sao chúng là các thán từ.

    (Dù bay là sống chết – pham duy cost)

    Câu 3: (6 điểm)

    Nhiều người chưa biết: “học như hình với bóng” là gì, tại sao phải “theo học mà làm” như la sơn phu tử đã nói trong bài “bàn về việc học” xin trả lời Bài văn nghị luận về các vấn đề trên. //

    Đáp án đề thi học kì 2 môn Văn lớp 8

    Câu 1: (2 điểm)

    – Viết đúng đoạn văn sau: (0,5 điểm)

    “Ta thường quên ăn, nửa đêm khuỵu gối; Xác nào cũng lộ ra. Trong bụi cỏ, ta cũng hài lòng với ngàn xác bọc trong da ngựa.”

    (3 lỗi chính tả trừ 0,25đ)

    – (1.0 điểm) Tính từ (0.5pt) Việc sử dụng câu mạnh về động từ kết hợp với việc sử dụng điển cố thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc của vị tướng đối với nghĩa quân. chiến tranh. (0,5đ)

    Câu 2: (2 điểm)

    A. Đặc điểm hình thức và chức năng của câu cảm thán (1 điểm)

    Câu cảm thán là câu có chứa các thán từ như: ôi, chao ôi, chao ôi, chao ôi, chao ôi, bao nhiêu, chừng nào…(0,5đ) được dùng để bộc lộ trực tiếp sự giao tiếp giữa người nói (tác giả) Cảm giác; xảy ra trong ngôn ngữ nói hoặc văn học hàng ngày. (0,5đ)

    * Thường kết thúc bằng dấu chấm than khi viết dấu chấm than.

    Thở dài: Chao ôi! Thay vì lo lắng! nguy hiểm! (0,5 điểm)

    – Câu trên là câu cảm thán vì trong nó có từ cảm thán: than ôi, kết thúc câu bằng dấu chấm than. (0,5 điểm)

    Câu 3: (6 điểm)

    A. Yêu cầu kỹ năng:

    – Học sinh biết cách viết một bài văn nghị luận chứng minh văn học có bố cục rõ ràng, lập luận mạch lạc, lời văn trong sáng, có cảm xúc, giọng điệu riêng. Đúng chính tả và ngữ pháp.

    b. Kiến thức cần có:

    * Cách lập luận được sử dụng trong bài viết để làm nổi bật vấn đề: học luôn phải thực hành, lý thuyết phải luôn thực tiễn, lối học phê phán chỉ cầu danh lợi…

    – Học sinh có thể chứng minh theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đạt được một số ý cơ bản sau:

    Giới thiệu (1 điểm):

    – Nêu nguồn gốc của la sơn phu tử trong bài “bàn về việc học” nói “có học thì làm” (0,5đ)

    – Tổng quan về giảng dạy rất quan trọng đối với nghiên cứu của chúng tôi. (0,5đ)

    Văn bản (4 điểm):

    A. (1 điểm): Giải thích học tập là gì:

    – Học là tiếp thu kiến ​​thức tích lũy trong sách vở, học là nắm vững lý thuyết đúc kết thành kinh nghiệm… Nói chung là để nâng cao kiến ​​thức, trí tuệ. (0,5đ)

    – Thực hành là: làm là thực hành, vận dụng kiến ​​thức lý thuyết vào thực tế cuộc sống.

    Học và hành có quan hệ với nhau, là một quá trình thống nhất của hai công việc để tiếp thu kiến ​​thức và trí tuệ. (0,5đ)

    (1.5 pts): Vì sao học đi đôi với hành:

    Nghĩa là học và hành phải đi đôi với hành, không thể tách rời quản lý.

    – Nếu chỉ có học, chỉ có kiến ​​thức, chỉ có lý thuyết mà không có ứng dụng thực tế thì việc học là vô ích vì tốn thời gian, công sức…(0,75đ)

    -Nếu không có lý luận dẫn dắt từ lý thuyết đến thực hành, dẫn đến mò mẫm, sẽ bị lúng túng, cản trở, thậm chí có khi mắc sai lầm, thực hành kiểu này rõ ràng là không trôi chảy….(có dẫn chứng). (0,75đ)

    (1.5 pts): Học sinh học như thế nào:

    – Động cơ thái độ học tập, vd: học ở trường, học ở sách vở, học ở bạn bè, học ở đời (0,5đ); phương pháp rèn luyện: Cần cù, siêng năng… (0,25đ)

    – Quan niệm sai lầm rằng học để thi là có bằng cấp, học chính quy. (0,5đ) Cần phải học suốt đời, khoa học càng phát triển thì việc học không ngừng. (0,25đ)

    Kết luận (1 điểm):

    – (0,5đ) Chủ trương “học để dùng” đã trở thành nguyên tắc, phương châm giáo dục với tư cách là một phương pháp học.

    – (0.5pt) Hãy tự suy nghĩ.

    Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 – Đề 1

    Ma trận đề kiểm tra học kì 2 môn ngữ văn lớp 8

    Phần 1

    Đọc-Hiểu

    – Mô tả tên của văn bản được trích dẫn.

    Biểu hiện chính của bài viết.

    Số câu

    Điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu: 2

    Điểm: 1

    Tỷ lệ: 10%

    Số câu: 2

    Điểm: 1

    Tỷ lệ: 10%

    Nêu nội dung chính của bài viết.

    Giải thích tác dụng của trật tự từ in đậm

    Số câu

    Điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu: 2

    Điểm: 2

    Tỷ lệ: 20%

    Số câu: 2

    Điểm: 2

    Tỷ lệ: 20%

    Phần 2

    Viết

    Viết đoạn văn bày tỏ quan điểm cá nhân về bảo vệ môi trường

    Viết bài văn nghị luận về một bài thơ

    Số câu

    Điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu: 1

    Điểm: 2

    Tỷ lệ: 20%

    Số câu: 1

    Xem Thêm : Các chỉ số tối quan trọng của thai nhi mẹ bầu cần biết

    Điểm: 5

    Tỷ lệ: 50%

    Số câu: 2

    Điểm: 7

    Tỷ lệ: 70%

    Số câu

    Điểm

    Tỷ lệ %

    Số câu: 2

    Điểm: 1

    Tỷ lệ: 10%

    Số câu: 2

    Điểm: 2

    Tỷ lệ: 20%

    Số câu: 1

    Điểm: 2

    Tỷ lệ: 20%

    Số câu: 1

    Xem Thêm : Các chỉ số tối quan trọng của thai nhi mẹ bầu cần biết

    Điểm: 5

    Tỷ lệ: 50%

    Số câu: 6

    Điểm: 10

    Tỷ lệ: 100%

    Ngôn ngữ học kỳ 8 học kỳ 2 năm 2021

    Phòng Sau đại học – Điện thoại……………….

    Trường THC…………

    Câu hỏi kiểm tra học kỳ hai

    Năm học 2020 – 2021

    Chủ đề: Văn học

    Thời gian: 90 phút (không kể thời gian giới thiệu)

    Phần I: Đọc hiểu: (3 điểm)

    Đọc kỹ đoạn văn và trả lời các câu hỏi sau:

    Việc sử dụng bao bì ni lông được biết là có hại cho môi trường do bản chất khó phân hủy của nhựa. Hiện nay, ở Việt Nam, mỗi ngày có hàng triệu túi ni lông được thải ra, một số được thu gom và phần lớn được vứt bừa bãi nơi công cộng, sông hồ. Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn với đất sẽ cản trở sự phát triển của cây cối xung quanh, cản trở sự phát triển của cỏ, dẫn đến xói mòn đất ở vùng núi. . Bao bì nhựa bị ném xuống cống, làm tắc nghẽn cống và làm tăng khả năng lũ lụt ở các khu vực đô thị trong mùa gió mùa. Cống rãnh bị tắc tạo điều kiện cho muỗi sinh sôi và truyền bệnh. Bao bì nhựa trôi ra biển giết chết sinh vật khi nuốt phải. Đặc biệt, bao bì nhựa đựng thực phẩm nhiều màu sắc có chứa chì, cadmium và các kim loại khác có hại cho não, có thể làm ô nhiễm thực phẩm và gây ung thư phổi. Nguy hiểm nhất là khi đốt bao bì ni lông thải loại, khí độc thoát ra, đặc biệt là dioxin có thể gây ngộ độc, ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến, nội tiết, giảm miễn dịch, gây rối loạn chức năng, ung thư và dị tật bẩm sinh. đứa bé.

    Câu 1: (0,5 điểm) Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào?

    Câu 2: (0,5 điểm) Phương thức biểu đạt chính của bài viết là gì?

    <3". Trật tự từ in đậm có nghĩa là gì?

    Câu 4: (1 điểm) Nêu nội dung chính của đoạn văn?

    Phần hai: Viết (7 điểm)

    Câu 1: (2 điểm)

    Từ đoạn trích trên, anh (chị) hãy viết một đoạn văn ngắn (15-20 dòng) bày tỏ quan điểm của mình về lợi ích của việc bảo vệ môi trường.

    Câu 2: (5 điểm)

    • Từ bài thơ “Ngắm trăng”, vẻ đẹp tâm hồn của em.
    • Đáp án kiểm tra ngữ văn lớp 8 học kì 2

      Phòng Sau đại học – Điện thoại……………….

      Trường THC…………

      Hướng dẫn chấm điểm bài kiểm tra học kỳ 2

      Năm học 2020 – 2021

      Chuyên đề: Ngữ Văn 8

      Phần một. Đọc hiểu (3 điểm)

      Câu 1 (0,5 điểm)

      Yêu cầu phản hồi:

      – Đoạn văn trên là một đoạn trích trong nội dung Thông điệp Ngày Trái Đất năm 2000.

      Hướng dẫn về điểm:

      – Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các ý trên.

      – 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.

      Câu 2 (0,5 điểm)

      Yêu cầu trả lời:

      —Biểu thức là diễn giải.

      Hướng dẫn về điểm:

      – Điểm 0,5: Trình bày đầy đủ các ý trên.

      – 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.

      Câu 3 (1 điểm)

      Yêu cầu phản hồi:

      Trật tự từ in đậm ở trên thể hiện trật tự mà người nói quan sát được.

      Hướng dẫn về điểm:

      – Điểm 1: Trình bày đầy đủ ý trên.

      – Điểm 0,5: Nêu được các ý trên.

      – 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.

      Câu 4 (1 điểm)

      Trả lời:

      Nội dung bài viết nói về sự nguy hại của việc sử dụng bao bì ni lông

      Hướng dẫn về điểm:

      – Điểm 1: Trình bày đầy đủ ý trên.

      – Điểm 0,5: Nêu được các ý trên.

      – 0 điểm: Trả lời sai hoặc không trả lời.

      Phần II: Viết (7 điểm)

      Câu 1: (2 điểm)

      *Yêu cầu chung:

      Bài viết của học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau:

      – Kiểu bài: Viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

      – Trình bày: Rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

      – Bố cục: Cô đọng, súc tích.

      * Yêu cầu cụ thể:

      tt

      Còn hàng

      1

      Đảm bảo cấu trúc 1 đoạn nl

      0,25

      2

      Tìm đúng câu hỏi

      0,25

      3

      Hiện thực hóa vấn đề nl

      Học sinh có nhiều cách diễn đạt khác nhau và các em có thể phát biểu:

      – Xem xét tác động bất lợi của bao bì ni lông đối với môi trường.

      – Tổ chức xã hội (chung) và trách nhiệm của cá nhân tôi.

      (Đặc biệt) bằng cách hạn chế và không sử dụng bao bì ni lông

      1

      4

      sáng tạo

      0,25

      5

      Chính tả, dùng câu, đặt câu.

      0,25

      6

      Tổng

      2

      Hướng dẫn về điểm:

      Luận điểm 2: Viết được đoạn văn có đầy đủ ý.

      Điểm 1: Viết được 1/2 ý của đoạn văn.

      0,5 điểm: Viết được đoạn văn có 1/3 số ý.

      0 điểm: Không viết được đoạn văn.

      Câu 2: (5 điểm)

      *Yêu cầu chung:

      Bài viết của học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau:

      – Kiểu bài: Kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự để viết đúng kiểu bài văn nghị luận.

      – Trình bày: Rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

      – Bố cục: đủ ba phần của bài viết.

      * Yêu cầu cụ thể:

      a, Đảm bảo cấu trúc của bài văn nghị luận. (0,5đ)

      – 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài.

      Phần mở bài biết cách dẫn dắt, đặt câu hỏi chính xác. Phần thân bài có thể bố cục thành nhiều đoạn văn có quan hệ chặt chẽ với nhau để làm sáng tỏ vấn đề. Kết luận tóm tắt vấn đề.

      – Điểm 0,25: Trình bày đủ 3 phần Mở bài, Thân bài, Kết luận nhưng các phần trình bày chưa đầy đủ như trên. Thân bài có một đoạn.

      – 0 điểm: Không thực hiện kiểm tra.

      b.Xác định đúng câu hỏi. (0,25đ)

      – Điểm 0,25: Xác định đúng đối tượng nghị luận và nêu được vẻ đẹp tâm hồn em qua đoạn thơ

      – 0 điểm: Xác định sai, diễn đạt sai đối tượng.

      c.Chia đối tượng nghị luận thành các phần phù hợp, sắp xếp hợp lý, liên hệ chặt chẽ, trình bày những kiến ​​thức liên quan về đối tượng nghị luận.

      – Điểm 3,5: Đáp ứng các yêu cầu trên. Bạn có thể tham khảo dàn ý sau:

      + Đoạn thơ lấy đề tài ngắm trăng quen thuộc nhưng ở đây nhân vật trữ tình lại ngắm trăng trong tù.

      + Hai câu đầu tả cảnh không rượu không hoa thưởng trăng, quản ngục hoang mang. Đó là một sự bối rối rất nghệ thuật.

      + Hai câu sau tả cảnh trăng. Có một sự hài hòa kỳ diệu giữa con người và thiên nhiên. Trong khoảnh khắc thăng hoa ấy, nhân vật trữ tình không còn là người tù mà là một “nhà thơ” say sưa thưởng thức vẻ đẹp của thiên nhiên.

      + Đoạn thơ này thể hiện một tâm hồn nghệ sĩ, yêu thiên nhiên nhưng suy cho cùng tâm hồn ấy là kết quả của một bản lĩnh phi thường, một phong thái đĩnh đạc, tự do vượt qua những ràng buộc và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên. Đó cũng là biểu hiện của tinh thần lạc quan, luôn hướng tới sự sống và ánh sáng.

      – 3-3,5 điểm về cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, nhưng một số nội dung chưa đầy đủ hoặc liên hệ chưa chặt chẽ.

      – Điểm 2 – 2,5 Đạt 2/4 yêu cầu trên.

      – Điểm 1 – 1,5 Đáp ứng các yêu cầu trên.

      – Điểm 0,25 – 0,5 Khó đạt yêu cầu trên.

      – 0 điểm không đáp ứng các yêu cầu trên.

      d, Sáng tạo (0,5đ)

      – 0,5 điểm: Có cách diễn đạt độc đáo, lời văn chính xác, trong sáng, dễ hiểu.

      – 0 điểm: Không có biểu cảm độc đáo, dập khuôn, máy móc.

      e, chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25đ)

      – Điểm 0,25: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

      – 0 điểm: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.

      ………….

      Đề thi học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 8 năm 2020-2021 – Đề 2

      Ma trận đề kiểm tra học kì 2 môn ngữ văn lớp 8

      1.Thơ, tác giả

      2. biểu thức

      3. hùng biện

      4. Nội dung văn bản

      …1…

      …1…

      ……………

      ……………

      ……

      Xem Thêm : Con gà hay quả trứng có trước? Câu hỏi “hack não” đã có lời giải

      …1…

      …1…

      Xem Thêm : Con gà hay quả trứng có trước? Câu hỏi “hack não” đã có lời giải

      Xem Thêm : Con gà hay quả trứng có trước? Câu hỏi “hack não” đã có lời giải

      Xem Thêm : Con gà hay quả trứng có trước? Câu hỏi “hack não” đã có lời giải

      …….

      Xem Thêm : Con gà hay quả trứng có trước? Câu hỏi “hack não” đã có lời giải

      Xem Thêm : Con gà hay quả trứng có trước? Câu hỏi “hack não” đã có lời giải

      Xem Thêm : Con gà hay quả trứng có trước? Câu hỏi “hack não” đã có lời giải

      …….

      …1…

      …1…

      …1…

      …1…

      Số câu

      Điểm

      …2…

      …2,0…

      …2…

      …2,0…

      ……..

      ……..

      ……..

      ……..

      …4…

      …4,0…

      Từ bàn luận về việc học trong la sơn phú tự nguyễn tiến, chúng ta hãy suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “làm”.

      …….

      …….

      …….

      …1…

      …1…

      Số câu

      Điểm

      …….

      …….

      …….

      …….

      …………

      …………

      …1…

      …6,0…

      …1…

      …6,0…

      2 đề kiểm tra học kì 1 môn văn lớp 8

      A. Đọc: (4,0 điểm) Đọc văn bản và hoàn thành các nhiệm vụ sau:

      Làng Yudu của tôi: Bao quanh là nước, nửa ngày đường ra biển. Trời trong, gió nhẹ, sáng sớm thanh niên ra khơi đánh cá. Con thuyền nhẹ như ngựa thả dốc, mạnh mẽ băng qua sông dài. Cánh buồm to như hồn làng vươn thân trắng đón gió…

      Ngày hôm sau, trên bến ồn ào náo nhiệt, dân làng xúm lại đón thuyền đánh cá trở về. “May mà biển lặng, đầy thuyền”, cá tươi rói, thân trắng phau. Những ngư dân có làn da rám nắng. Toàn thân nồng đượm hơi thở hương vị phương xa, thuyền êm ru mỏi, khi trở về nghe muối thấm dần vào vỏ.

      Bây giờ xa cách lòng luôn nhớ làn nước trong xanh, đàn cá bạc, cánh buồm vôi, con thuyền vượt sóng ra khơi, nhớ vị mặn quá!

      (Ngữ Văn 8, Tập 2)

      1.Bài thơ trên có nhan đề là gì? Ai là tác giả? (1,0 điểm)

      2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì? (1,0 điểm)

      3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ “thuyền nhẹ như ngựa hay”? (1,0 điểm)

      4.Nêu nội dung chính của bài thơ này. (1,0 điểm)

      b. Tập làm văn: (6,0 điểm)

      Từ bàn luận về việc học trong la sơn phú tự nguyễn tiến, chúng ta hãy suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “làm”.

      Đáp án kiểm tra ngữ văn lớp 8 học kì 2

      1

      – Tên bài thơ: Quê hương.

      – Tác giả: tế hanh.

      0,5

      0,5

      2

      Biểu thức chính: biểu thức.

      1,0

      3

      Hùng biện: So sánh.

      1,0

      4

      Văn bản:

      – Khắc họa bức tranh làng quê ven biển tươi sáng, sinh động, làm nổi bật những hình ảnh phong phú, sinh động về ngư dân và sinh hoạt làng chài.

      ——thể hiện nỗi nhớ trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

      0,5

      0,5

      b

      Viết

      Trích bài viết của la sơn phú tử nguyễn tiếnBàn về việc học, hãy nêu quan điểm về mối quan hệ giữa “học” và “hành”.

      6,0

      A. Hãy chắc chắn rằng văn bản được cấu trúc.

      0,5

      Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Có thể nêu vấn đề ở đầu bài, triển khai vấn đề ở phần thân bài, có thể tóm tắt vấn đề ở cuối bài.

      Xác định loại giấy chính xác.

      0,5

      Mối quan hệ giữa học và hành.

      Việc triển khai phát sinh vấn đề.

      Sử dụng tốt các phương pháp nghị luận, tự sự, miêu tả, diễn xướng,…

      4,0

      – Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành.

      – Giải thích:

      + Học là gì?

      + Củ hành là gì?

      + Tại sao học và hành phải đi đôi với nhau?

      – Tầm quan trọng của việc áp dụng những gì bạn đã học.

      – bài học/ý nghĩa/… vẽ một bức tranh.

      Sáng tạo.

      0,5

      Thể hiện một cách sáng tạo những ý kiến ​​sâu sắc, mới mẻ về vấn đề đặt ra.

      Chính tả, dùng từ, đặt câu.

      0,5

      Giảm lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

      Điểm toàn bài: i +ii = 10,0 điểm

      Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 8 năm 2020-2021 – Đề 3

      Đề kiểm tra tiếng Trung học kỳ 2 lớp 8

      Một. Đọc hiểu: (4,0 điểm)

      Đọc văn bản và hoàn thành các yêu cầu sau:

      Làng tôi ngày xưa làm nghề đánh cá:

      Bên nước, nửa ngày ra biển.

      Khi trời trong xanh, gió hiu hiu, buổi sáng hồng

      Một thanh niên đi câu cá trên thuyền.

      Thuyền nhẹ như ngựa

      Xiên qua mái nhà và đánh bại Jiang Qiang.

      Cánh buồm lớn như hồn làng

      Vươn thân trắng nõn khổng lồ đón gió…

      Ngày hôm sau, có rất nhiều tiếng ồn ào trên bến tàu

      Dân làng nô nức đón thuyền về.

      “May là biển lặng, thuyền đầy thuyền”,

      Cá trắng tươi.

      Người đánh cá rám nắng,

      Toàn thân tràn đầy hơi thở;

      Con tàu mệt mỏi và trở về giường

      Nghe tiếng muối thấm vào vỏ.

      Giờ đã xa nhưng lòng luôn nhớ

      Màu nước xanh, cá bạc, cánh buồm vôi,

      Thuyền vượt sóng ra khơi

      Tôi nhớ hương vị đó quá!

      (Ngữ Văn 8, Tập 2)

      1.Bài thơ trên có nhan đề là gì? Ai là tác giả? (1,0 điểm)

      2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì? (1,0 điểm)

      3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ “thuyền nhẹ như ngựa hay”? (1,0 điểm)

      4.Nêu nội dung chính của bài thơ này. (1,0 điểm)

      b. Tập làm văn: (6,0 điểm)

      Từ bàn luận về việc học trong la sơn phú tự nguyễn tiến, chúng ta hãy suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “làm”.

      Đáp án đề thi học kì 2 môn Văn 8

      Một. Đọc hiểu: (4,0 điểm)

      1.- Tên bài thơ: Quê hương.

      – Tác giả: tế hanh.

      2. Phương tiện biểu đạt chính: biểu cảm.

      3. Tu từ: So sánh.

      4. Nội dung văn bản:

      – Khắc họa bức tranh làng quê ven biển tươi sáng, sinh động, làm nổi bật những hình ảnh phong phú, sinh động về ngư dân và sinh hoạt làng chài.

      ——thể hiện nỗi nhớ trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

      b. Tập làm văn: (6,0 điểm)

      Từ bàn luận về việc học trong la sơn phú tự nguyễn tiến, chúng ta hãy suy nghĩ về mối quan hệ giữa “học” và “làm”.

      A. Hãy chắc chắn rằng văn bản được cấu trúc.

      Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Có thể nêu vấn đề ở đầu bài, triển khai vấn đề ở phần thân bài, có thể tóm tắt vấn đề ở cuối bài.

      Xác định loại giấy chính xác.

      Mối quan hệ giữa học và hành.

      Việc triển khai phát sinh vấn đề.

      Sử dụng tốt các phương pháp nghị luận, tự sự, miêu tả, diễn xướng,…

      – Giới thiệu mối quan hệ giữa học và hành.

      – Giải thích:

      + Học là gì?

      + Củ hành là gì?

      + Tại sao học và hành phải đi đôi với nhau?

      – Tầm quan trọng của việc áp dụng những gì bạn đã học.

      – bài học/ý nghĩa/… vẽ một bức tranh.

      Sáng tạo.

      Thể hiện một cách sáng tạo những ý kiến ​​sâu sắc, mới mẻ về vấn đề đặt ra.

      Chính tả, dùng từ, đặt câu.

      Giảm lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

      ………

      Mời các bạn tham khảo thêm mục tra cứu các thông tin – tài liệu hữu ích khác của hoatieu.vn.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button