Hỏi Đáp

Hướng dẫn quy trình trồng và bón phân cho cây chè

đất trồng chè là đất gì

Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trồng

Thiên Nông 2016-2017

Cây chè (camellia sinensis) là một cây công nghiệp lâu năm có nguồn gốc ở các vùng cận nhiệt đới, được thu hoạch để lấy lá và chồi (8-13% sự phát triển của cây). Cây chè ưa bóng râm và ẩm ướt, ưa loạn thị, khoảng nhiệt độ thích hợp là 15-28 ℃. Sương mù dày đặc, độ ẩm cao, nhiệt độ xuống thấp, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn là điều kiện thuận lợi cho sản xuất chè.

quy trình trồng và chăm sóc cây chè

Các nương chè ở Việt Nam chủ yếu là đá ong màu (sắt và nhôm tích tụ) phát triển trên đá granit, bùn, đá phiến sét và mica. Đất chua, ít chất hữu cơ, hàm lượng dinh dưỡng npk tổng số cao, dễ tiêu, nghèo dinh dưỡng trung và vi lượng.

Cây chè không chỉ cần hút nhiều đạm, lân, kali mà còn cần nhiều nguyên tố trung, vi lượng khác để sinh trưởng và phát triển.

Diện tích trồng chè của Việt Nam khoảng 140.000 ha, sản lượng bình quân 7-8 tấn / ha / năm, sản lượng sản xuất và chế biến chè đứng thứ 5 thế giới, nhưng giá chè của nước ta chỉ bằng 60%. của giá thế giới. Sử dụng hợp lý phân hóa học để đảm bảo cung cấp đầy đủ, cân đối các chất dinh dưỡng cho cây chè, tăng sản lượng và chất lượng, tăng giá, kéo dài chu kỳ phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế của người dân trồng chè.

Góp phần phát triển, ổn định, nâng cao năng suất, chất lượng, giá bán và thu nhập của nông dân trồng chè. Tiannong đề xuất giải pháp đồng thời giữa công nghệ trồng và chăm sóc chè với bộ sản phẩm nông nghiệp dành riêng cho chè: cải thiện độ pH và độ phì của đất thông qua “thúc đẩy chất điều chỉnh độ pH của đất”, tăng hàm lượng mùn trong đất thông qua “dinh dưỡng hữu cơ khoáng vinagreen” và sử dụng các sản phẩm nông nghiệp “phân bón gốc” “Dinh dưỡng cho cây trồng; Dinh dưỡng đặc biệt cho cây chè”. Theo nhu cầu sinh trưởng của cây, đảm bảo cân đối và đầy đủ các chất dinh dưỡng.

Tôi. Kỷ nguyên thiết kế cơ bản

1. Chọn vùng đất

Cây chè không có yêu cầu cao về đất, nhưng thích hợp trồng trên đất giàu mùn và tơi xốp, tầng canh tác dày hơn 50 cm và độ dốc trung bình không quá 25 °. Không giống như một số cây trồng khác, cây chè ưa đất chua (ph 5,0 – 5,5) để thúc đẩy cây hấp thụ tối ưu các chất dinh dưỡng khoáng.

2. Chuẩn bị đất trồng chè

quy trình trồng và chăm sóc cây chè

– Thời vụ làm đất: Tháng 11 đến tháng 3 (trước khi trồng ít nhất 30 – 40 ngày).

– Rãnh trồng: Rãnh trồng sâu 35-40cm và rộng 40-45cm, theo đường đồng mức (mép nón), độ dốc lớn hơn 5 °, tiến hành trên đất bằng phẳng hoặc dốc thấp. Bề mặt sâu 20-25 cm, đào rãnh. Khoảng cách luống phụ thuộc vào hình thức trồng và mật độ trồng (1,2-1,4m đối với hàng đơn, 1,4-1,5m đối với hàng kép).

– Bón phân trước khi trồng

phân bón cho cây chè

Kết quả khảo sát một số vùng chè trọng điểm ở nước tôi cho thấy đất chua (vùng Lintong, pH đất nhỏ hơn 4,0, thậm chí có vùng chỉ đạt 3,0, trung bình ở Tai Ruan và khu vực Phú Thọ. Giá trị pH của đất chỉ từ 3,5-4,5). Đất quá chua có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự hấp thu các chất dinh dưỡng khoáng của cây.

Vì vậy, trước khi trồng chè cần sử dụng chất điều chỉnh độ pH của đất để cải thiện độ chua của đất, bón phân hữu cơ hoai mục và phân lân để tăng hàm lượng chất hữu cơ và tăng hàm lượng lân cho đất. đất.

– Phân hữu cơ hoai mục: 20-30 tấn / ha

– Phân lân: 1000-1500kg / ha

– Chất điều chỉnh độ ph của đất cho nông nghiệp: 750-1250 kg / ha, tùy thuộc vào độ chua của đất (ph 4,0 đối với 750 kg / ha)

Cách bón: Trước khi trồng, rải một lượng thích hợp phân hữu cơ, chất điều chỉnh độ chua-bazơ cho đất, lân và một phần đất vào rãnh trồng rồi xới đều, lấp rãnh trồng (chất điều chỉnh bazơ) 7 -10cm cách mặt đất. Đất cao cấp có thể được ủ với phân hữu cơ trước).

3. Lựa chọn cây con và kỹ thuật trồng cây

3.1. Tiêu chuẩn cho cây con

Cây con 8 – 10 tháng tuổi, có trên 6 – 8 lá thật, cao 25cm, 1/3 thân đã hóa gỗ, đường kính gốc 2,5mm, cây không bị sâu bệnh, cây chiều cao tốt tối thiểu 22cm (phải trên 30cm trở lên)), bầu không bị gãy, không bị sâu bệnh.

3.2. Công nghệ trồng cây

Móc lỗ rộng 20cm, sâu 20-25cm, cách miệng lỗ 40-45cm, dùng dao cắt nhẹ miệng bầu (giữ nguyên bầu đất), đặt cây vào lỗ cùng chiều, dễ dàng. và cẩn thận, lấp đất và nén chặt. Sau đó lấp đầy ấm trà bằng một lớp đất tơi xốp lên trên luống trà. Nếu có sẵn các phụ phẩm nông nghiệp (rơm rạ, thân cây đậu, lạc, phân xanh hoặc cỏ khô), hãy tiến hành xử lý gốc để giữ ẩm cho đất. Giữ nguyên số lượng giống (khoảng 7-10%) để trồng dặm nếu cần thiết (lá chè năm thứ nhất và thứ hai vẫn bị chết).

Trồng dặm: Chọn những cây tốt nhất, trồng dặm phải đào hố rộng và bón phân đầy đủ. Cây cỏ dại đòi hỏi sự chăm sóc cẩn thận hơn để tạo điều kiện phát triển tối ưu cho chúng để bắt kịp các cây trước đó.

Đối với cây chè, phân hữu cơ đóng vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ cung cấp trực tiếp chất dinh dưỡng cho cây trồng mà còn cải thiện các tính chất vật lý của đất như: tơi xốp đất, tăng kết cấu đất, tăng sức chứa của đất. Khả năng thẩm thấu và giữ nước của đất làm tăng hoạt động của vi sinh vật trong đất, tăng chất dinh dưỡng khoáng của đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Trên thực tế, việc sử dụng phân hữu cơ cho cây chè thường gặp nhiều khó khăn do cây chè ở xa nhà, giao thông đi lại không thuận tiện trong thời gian khai thác, nguồn phân bón hạn chế. Vì vậy, khi trồng chè cần bón lót một lượng phân hữu cơ vừa đủ, bón lót phân xanh hoặc đậu đỗ trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng để tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất.

4. Trồng cây phân xanh và trồng xen đậu

Nên chọn những cây có sinh khối lớn, sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, bộ rễ ăn sâu, cố định đạm tự do (khí hạt nhân, lạc dại) hoặc các cây họ đậu khác để trồng, không những có thể làm tăng hệ số sử dụng đất mà còn có nguyên liệu làm từ trà.

4.1. Cây không khí

Là loại cây lâu năm có khả năng cộng sinh vi khuẩn cố định đạm, bộ rễ ăn sâu, sinh trưởng khỏe mạnh, có số lượng và chất lượng chất xanh tốt.

Sau khi cày bừa, đào rãnh trồng chè, giữa rãnh tiếp tục gieo 1-2 hàng cây không khí (thời vụ tốt nhất là tháng 1-3). Cách gieo: Đào hố 40-50cm, gieo 3-5 hạt mỗi hố, lấp đất 2-3cm. Trong thời kỳ kiến ​​thiết của cây chè, cây lõi vừa có tác dụng che bóng, hạn chế xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng từ tầng mặt, đồng thời hút chất dinh dưỡng từ tầng sâu trở lại cây chè. Lá. Khi cây chè đang phát triển mạnh cần khoét rỗng khoảng 1,0-1,5m và giữ lại một hốc.

4.2. Wild Peanut

Đây là cây họ đậu hàng năm có thể cùng tồn tại với các vi sinh vật cố định đạm, có sinh khối lớn và phát triển khỏe mạnh. Trồng xen lạc dại giúp tăng độ che phủ của đất, giữ ẩm, chống xói mòn, rửa trôi chất dinh dưỡng trong đất. Thân cây được thu hoạch để giữ ẩm và cung cấp chất hữu cơ cho đất, thời gian gieo hạt từ tháng 1 đến tháng 3.

quy trình trồng và chăm sóc cây chè quy trình trồng và chăm sóc cây chè

Trồng xen cây khí giới và cây lạc dại

5. Trồng cây che bóng, chắn gió

Cây chè là loại cây ưa tán xạ ánh sáng nên việc trồng cây che bóng cho cây chè là rất cần thiết. Cây bóng mát được trồng phổ biến là cây lá nhọn, trồng vào mùa mưa với mật độ 150-250 cây / ha, với cây con và hàng chè. Hoặc trồng xen cây ăn quả vừa có tác dụng che bóng vừa tăng hiệu quả kinh tế Mật độ trồng xen là: 12m x 14m (60 cây / ha).

Nên trồng sa nhân đen, keo, keo, sấu răng cưa thành hàng đôi xung quanh lô, cây cách cây 3m, hàng cách hàng chắn gió chính.

quy trình trồng và chăm sóc cây chè

6. Làm cỏ và phá xỉ

Xem Thêm : Mã PIN Là Gì? Sự Quan Trọng Của Mã PIN ATM | Timo.vn

Nhổ cỏ ngay khi còn non, chưa trổ bông, rụng hạt (3-4 lần / năm). Nếu không trồng được chè thì xới đất khi trời mưa to và phải đào bỏ váng (nên tiến hành vào ngày nắng ráo).

7. Trà trong giai đoạn kiên trì cơ bản

Cần đốn chè để trồng rừng, củng cố hình thành cành cấp 2, làm nền cho việc phát triển năng suất trong thời kỳ kinh doanh (thời gian đốn chè từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau).

p>

– Chặt hạ lần đầu: Khi hơn 70% số cây ở Chashan có chiều cao trên 65cm và đường kính gốc trên 1cm. Chiều cao thân 15-20 cm, cành 30- 35 cm tùy theo giống (giống ít cành thì tỉa ít, ngược lại)

– Lần cắt thứ hai: cành chính cao 35-40cm, cành phụ cao 45cm, ngọn dẹt

8. Hái chè trong giai đoạn kiên trì cơ bản

– Chọn và định hình trước khi cắt:

+ Tuổi chè 1: Thời gian hái bắt đầu từ tháng 10, ép trên ngọn cao trên 60 cm

+ Tuổi 2: Chọn những cây to, khỏe, cách mặt đất 50 cm trở lên

–Chọn và định hình lại sau khi cắt:

+ Thu hoạch lần 1 (2 năm tuổi): Thu hoạch lần 1, cách mặt đất 40-45 cm, đợt 2 hái chồi, để lại 2 lá và cá.

+ Lần hái thứ hai (3 tuổi): Lần hái thứ nhất, cách lần hái thứ nhất 25-30 cm; lần thứ hai hái chồi, để lại 2 lá và lá cá.

9. b cho cơ sở hạ tầng thủ đô

-Năm đầu: bón đặc biệt cho chè cao cấp, 250kg / ha / lần, 2 lần / năm (tháng 2-3, 6-7)

– Năm thứ 2: bón 400kg / ha / lần bón thúc cho chè nông nghiệp, bón 2 lần / năm (tháng 3 – 3, 6 – 7); phân hữu cơ vinagreen bón 1000kg / ha (bón từ Tháng 11 đến tháng 12)).

– Năm thứ 3: bón nông sản chuyên biệt chè cao cấp 500kg / ha / lần, bón 2 lần / năm (tháng 2-3, 6-7)

phân bón cho cây chè

Hai. Thời báo kinh doanh

1. Phân bón cho chè

Bón phân cơ bản: Phân hữu cơ và chất điều hòa đất

– Phân hữu cơ hoai mục: liều lượng 20-30 tấn / ha (2-3 năm bón một lần); hoặc phân hữu cơ khoáng cho cây dừa cạn 2000kg / ha / năm (bón 2 lần vào tháng 2-3 và tháng 6-7)

-Chất điều hòa pH đất: 750-1250kg / ha, 1 năm 1 lần (bón cho đất 4 bón 750kg / ha)

Biện pháp bón phân: bón phân đơn lẻ hoặc kết hợp với phân hữu cơ (rạch rãnh giữa hai hàng chè, bón lót và lấp đất)

phân bón cho cây chè

Phân bón: Phân bón đặc biệt cho cây chè

Theo lượng thu hoạch: 1 tấn chè búp tươi cần bón 200-250 kg

-4 lần / năm bón ở khu vực phía Bắc: 30% tổng lượng phân bón trong lần đầu tiên (tháng 2); 30% tổng lượng phân bón trong lần thứ hai (tháng 5); và tổng lượng phân bón trong lần thứ ba (Tháng 7) 25% tổng lượng; ngày 4 (tháng 9) 15% tổng lượng phân bón.

– Bón phân mỗi lần hái (1 – 2 lần / đợt thu hoạch) ở khu vực phía Nam: Lần 1, sau thu hoạch 5 – 7 ngày, tỷ lệ bón 60%; bón thúc lần 2 cách lần 1 từ 20 – 25 ngày còn lại. Nếu bón 1 lần thì 5 – 7 ngày sau khi thu hoạch.

Bón phân sau mưa, khi đất đủ ẩm hoặc kết hợp với tưới nước khi râm mát. Bón phân theo hố trên dốc cao và theo rãnh (rạch dọc theo mép tán) trên nền đất bằng phẳng.

phân bón cho cây chè

2. Cắt trà

Cắt nỉ

– Thời gian thu hoạch từ tháng 12 đến tháng 1

<3<3

– Đồi chè năng suất thấp: đốn cao 60-65 cm

-Núi chè cao sản: cao 70-75cm

<3<3

3. Hái trà

Hái bằng tay: Hái một tép, 2-3 lá mềm và tận dụng hết các chồi mù và rải rác khi có 30% số chồi trong tán đủ tiêu chuẩn để hái:

– Vụ xuân (tháng 3-4) ra hai đợt lá cá thật

-Các vụ mùa hè và mùa thu (tháng 5-10) một lá, một lá cá, một lá thật

-Mùa thu và vụ đông (tháng 11), hái lá cá; tháng 12 hai lá

Sắp xếp (Slit Sorter):

– Cắt cao 60-65cm: cắt chừa lại vết cắt 15cm

Xem Thêm : Toàn bộ lý thuyết và cách viết cấu hình electron nguyên tử dễ nhớ

– Cắt cao 70-75cm: cắt bỏ vết cắt 10cm

– Chiều cao cắt trên 75cm: nhặt và để lại cọc 7-10cm

– Giảm đau: nhặt trong khi xây móng cũng giống như nhặt thân cây

quy trình trồng và chăm sóc cây chè quy trình trồng và chăm sóc cây chè

Thức ăn thừa từ việc hái mầm chè

4. Tưới nước

Yêu cầu về độ ẩm của cây chè: Chè là cây ưa ẩm, búp và lá non nên cần nhiều nước hơn. Để chè phát triển tốt cần tưới nước vào mùa khô, cần tưới khi độ ẩm của đất dưới 50%.

Phương pháp tưới: tưới phun trực tiếp, tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun sương (sử dụng nước sạch, không sử dụng nước ô nhiễm, nước thải công nghiệp và phân tươi để tưới)

Ba. Kiểm soát sâu bọ và dịch hại

1. Sâu bọ

Nhóm chích hút (rầy xanh, sâu tơ, muỗi, nhện đỏ …): Sâu chích hút dịch búp lá non làm giảm năng suất, chất lượng chè. Hút lá già làm giảm khả năng quang hợp của lá, ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây, tăng khoảng cách các lần thu hoạch.

Các biện pháp phòng ngừa

– Uống trà không nên quá sớm hoặc quá muộn

– Trong quá trình sâu bệnh phát triển, nên chọn búp chè cẩn thận để giảm khả năng phát triển sau này.

– Sử dụng phân chuyên dụng (đủ và cân đối dinh dưỡng)

-Nhồi mỗi năm một lần và che phủ bằng tủ gốc để diệt trứng và nhộng của côn trùng

– Dọn sạch cỏ, phát quang bụi rậm, cây ký chủ sâu bệnh

– Trồng cây bóng mát với mật độ thích hợp

– Sử dụng hóa chất khi sâu bệnh mới xuất hiện (actara 25wp, midan 10wg, comite 73ec, cofido…). Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất trên bao bì.

sâu bệnh hại chè sâu bệnh hại chè

– Nhóm sâu miệng (giun đất, sâu róm): Sâu ăn hết lá và búp chè, chỉ chừa lại những cành cây, có thể khiến cây không ra chồi, thậm chí chết. Giun thường sống thành đàn.

Các biện pháp phòng ngừa

– Bắt và diệt côn trùng, bắt ông bằng đèn, trồng cỏ vào mùa đông để diệt nhộng

– Sử dụng hóa chất thuộc nhóm tiếp xúc độc hại theo hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất.

sâu bệnh hại chè sâu bệnh hại chè

Con sâu bướm

2. Bệnh tật

Bệnh cháy bìa lá:

Bệnh ảnh hưởng đến các lá non, các chồi non chủ yếu xuất hiện ở rìa lá và các cành bị bệnh sẽ chết. Bệnh hại làm giảm năng suất và sản lượng, bệnh thường xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau (vùng núi cao, nhiệt độ thấp, bệnh sớm)

Các biện pháp phòng ngừa

– Sử dụng phân chuyên dụng (đủ và cân đối dinh dưỡng)

– Sử dụng đồng phun ngay sau khi hái (7-10 ngày giữa các lần phun).

Bệnh thối chồi:

Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các bộ phận non, cuống lá, chồi non và chồi non. Lúc đầu vết bệnh là một chấm đen nhỏ, sau đó lan dần ra toàn bộ búp chè và cành, dễ rụng khi thời tiết nắng ẩm. Bệnh hại khi thời tiết nắng nóng, mưa nhiều (tháng 7-9)

Các biện pháp phòng ngừa

– Sử dụng phân chuyên dụng (đủ và cân đối dinh dưỡng), vườn có thể được bón bổ sung thêm kali

– Thuốc tiêm phối hợp được sử dụng ngay khi bệnh xuất hiện.

sâu bệnh hại chè sâu bệnh hại chè

Bệnh thối chồi

quy trình trồng và chăm sóc cây chè

Nguyễn Quốc Hải

Mọi thắc mắc, vui lòng liên hệ:

Trung tâm R&D nâng cao

Địa chỉ: km 312 quốc lộ 1a – hoàng quy – khánh hòa – thanh hóa

Điện thoại: 0373.936.666

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button