Hỏi Đáp

Phương pháp giải bài tập cộng hợp vào hidro cacbon – Hóa học 9

Ch2 h2

Lời nói đầu Lý do chọn đề tài.

Mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy học là góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục quốc gia. Theo Luật Giáo dục Việt Nam: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải căn cứ vào đặc điểm của từng lớp học, từng môn học, phát huy tính chủ động tích cực, có ý thức, sáng tạo của học sinh, trau dồi phương pháp tự học, trau dồi kỹ năng vận dụng kiến ​​thức để tác cảm xúc trong thực tiễn, mang lại cho học sinh Đến vui vẻ, phấn khởi.” Để đổi mới giáo dục, chúng ta phải tích cực đổi mới cách học và cách dạy, không chỉ giúp học sinh chủ động tiếp cận, tiếp thu hệ thống kiến ​​thức lý thuyết mà còn phải biết cách vận dụng kiến ​​thức đã học để làm bài tập và áp dụng vào thực tế trên lớp. , Giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan một cách linh hoạt, sáng tạo.

Trong quá trình giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi thường xây dựng các bài tập cho học sinh, để học sinh nắm vững kiến ​​thức một cách hệ thống và nhanh chóng hơn. Đặc biệt trong phần hóa hữu cơ lớp 9, dạng cộng hiđrocacbon là dạng bài tập cơ bản, gồm nhiều sản phẩm và nhiều quá trình phản ứng nên khi sử dụng các phương pháp thông thường để giải, học sinh rất lúng túng, lúng túng. Đối mặt với muôn vàn khó khăn.

Xuất phát những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Phương Pháp Giải Bài Tập Cộng Hiđrocacbon-Hóa Học 9” “Nhằm hệ thống kiến ​​thức và giải nhanh phần bài tập này, giúp học sinh nắm vững phương pháp, vận dụng linh hoạt và làm bài tập, tăng sự hứng thú, hứng thú của học sinh, giúp các em có khả năng độc lập học tập, tích cực tìm tòi, nắm vững kiến ​​thức, yêu thích môn học. .

ii) Mục tiêu nghiên cứu

Khi nghiên cứu chuyên đề: “Phương pháp giải bài toán cộng hiđrocacbon – Hóa học 9”, mục đích là xuất phát từ bản chất của phản ứng hóa học, xây dựng các dạng câu hỏi chung và phương pháp giải, giải từng câu hỏi, bài tập minh họa, tự học. Thực hành từng cấp độ bài tập một cách hiệu quả và thú vị. Đồng thời hướng dẫn học sinh học tập, tiếp thu kiến ​​thức một cách khoa học.

2) Nhiệm vụ nghiên cứu

Hãy tham gia chủ đề: “Phép cộng các hiđrocacbon không no, Hóa học 9” để hoàn thành các nhiệm vụ sau:

– Xây dựng hệ thống kiến ​​thức cơ bản về phản ứng cộng và điều kiện phản ứng cộng

– Phân loại các vấn đề phổ biến, giải pháp.

– Bài tập demo.

iii) Đối tượng và đối tượng nghiên cứu

2) Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là phản ứng cộng hiđrocacbon không no

iv) Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài này chỉ nghiên cứu về phản ứng cộng hiđro và brom của hiđrocacbon không no (anken, ankin) thường gặp trong các môn hóa học các cấp, phù hợp với nhiều đối tượng học sinh: học sinh trung bình, khá, giỏi -luyện tập sinh viên học sinh.

v) Giả thuyết khoa học

Nếu học sinh đã nắm vững kiến ​​thức và phương pháp giải bài toán cộng hiđrocacbon không no thì sẽ vận dụng những kiến ​​thức và phương pháp này để giải các bài toán một cách dễ dàng, đơn giản, khoa học và tự tin. Từ đó, các em sẽ hứng thú hơn với các môn học, học tập tích cực, tự giác, phát triển các kỹ năng sống khác, hình thành ý thức tiết kiệm và bảo vệ môi trường.

vi) Phương pháp luận

Để nghiên cứu chuyên đề “Cộng các hiđrocacbon không no, Hóa học 9”, chúng tôi thực hiện phương pháp nghiên cứu sau:

vi) Đề cương công trình nghiên cứu.

Trong dự án này, tôi đã nghiên cứu 3 câu hỏi chính theo phác thảo sau:

1. Kiến thức trọng tâm

2. Phân loại vấn đề và giải pháp

3. Bài tập mọi dạng, mọi trình độ.

vii) Chương trình nghiên cứu được đề xuất

Từ năm 2018, 2018, 2019 đã được nghiên cứu và áp dụng. Sắp xếp các ghi chú thành một kế hoạch trải nghiệm trong năm 2019.

b) Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận án

i) Lý do

Nếu trong mỗi chương, mỗi phần, giáo viên chỉ trình bày nội dung bài học, các bài ôn tập, bài tập theo mẫu SGK in sẵn mà không bổ sung, xây dựng kiến ​​thức một cách hệ thống, khoa học thì dù người học và học sinh có cố gắng đến đâu. giáo viên cố gắng Tuy nhiên, học sinh còn tiếp thu bài rời rạc, ít hứng thú với bài văn, nhanh quên kiến ​​thức. Nhiều học sinh không nhớ trọng tâm của bài, nhớ không đầy đủ tính chất hóa học của hợp chất, hay nhầm lẫn tính chất của hợp chất này với hợp chất khác, nhất là khi nói đến từng tính chất của một hợp chất cụ thể. Lúng túng, không biết chất nào phản ứng, chất nào không. Một số học sinh nhớ kiến ​​thức nhưng khi vận dụng còn lúng túng. Ngoài ra, để bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên cần bổ sung thêm một số kiến ​​thức nâng cao, cần thiết đáp ứng khả năng và yêu cầu của cuộc thi, nếu giáo viên gắn nội dung bài học với kiến ​​thức gần gũi với cuộc sống thì học sinh dễ nhớ, dễ áp ​​dụng và hứng thú hơn với chủ đề. Vì vậy tôi tạo chuyên đề “Phép cộng các hiđrocacbon không no Hóa học 9” nhằm giúp học sinh nhận biết, hiểu, vận dụng và sử dụng nội dung kiến ​​thức đã học để làm bài tập, vận dụng vào thực tế, giúp các em phát triển năng lực tư duy, nhận thức và Thái độ.

ii) Cơ sở thực tế

Trong dạy học hóa học, học sinh thường không biết học gì, chỉ học lý thuyết một cách nhàm chán, rời rạc, chỉ nghiên cứu tính chất của chất để làm bài tập, vấn đề chủ yếu học sinh giải thường là số mol trong mỗi phương trình hóa học nên khi thực hiện phản ứng hiđro hóa cacbon các em rất lúng túng, vì nếu giải cùng một chất phản ứng theo phương pháp truyền thống sẽ tạo ra nhiều sản phẩm sẽ rất khó và dễ nhầm lẫn. Vì vậy, ở mỗi nội dung tôi thường hệ thống hóa kiến ​​thức theo trình độ nhận thức của học sinh, sử dụng hệ thống bài tập phù hợp, xây dựng các phương pháp giải nhanh, toàn diện để học sinh tiếp thu kiến ​​thức một cách có hệ thống. Đơn giản hơn, ngắn hơn và thú vị hơn.

Ba. Tính mới của đề tài

Câu hỏi xây dựng dựa trên kiến ​​thức THCS và bài tập hóa học theo từng bảng, mỗi bảng đều có cách giải nhanh, phù hợp và ngắn gọn, được nhiều học sinh lớp 9 đặc biệt quan tâm. Đặc biệt là nói chung.

c) Nội dung và kết quả nghiên cứu

Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và tích lũy được những nội dung cơ bản của đề tài như sau:

Tôi. Cơ sở lý thuyết của phương pháp

1.Điều kiện để hiđrocacbon tham gia phản ứng cộng:

– Chứa liên kết đôi c = c (trong đó có 1 liên kết và một), hoặc liên kết ba c = c (1 và 2) trong phân tử hiđrocacbon không no. Liên kết là liên kết kém bền nên khi tham gia phản ứng dễ bị phá vỡ tạo thành sản phẩm chứa liên kết bền hơn. Giới hạn trong phạm vi đề tài, tôi chỉ đề cập đến phản ứng hiđro hóa và tạo brom của liên kết hiđrocacbon không no Mạch hở thường gặp của học sinh THCS là anken và ankin.

2. Điều kiện phản ứng cộng:

A. Hydro hóa

– Với sự có mặt của các chất xúc tác như ni, pt, pd…, ở nhiệt độ thích hợp các hiđrocacbon không no sẽ cộng thêm hiđro vào liên kết pi.

– Chỉ những hợp chất có liên kết 3c c, xúc tác có thể là pd, pt, phản ứng dừng ở liên kết đôi.

2. với brom.

– Dung dịch nước brom tác dụng với hiđrocacbon mạch hở có liên kết không bền (liên kết đôi, liên kết ba) ở điều kiện thường như cộng h2 thì mỗi liên kết trong phân tử hiđrocacbon tăng nhiều nhất 1 phân tử brom.

3. Thêm phương pháp.

– Anken (hợp chất chỉ có 1 liên kết) cộng với 1 phân tử h2 hoặc br2 thì liên kết đôi đứt thành liên kết đơn:

ch2=ch2 + h2 ch3-ch3 ; ch2=ch2 + br2 ch2br-ch2br

– Tương tự với hợp chất có liên kết đôi:

ch2=ch-ch=ch2 +2h2 ch3-ch2-ch2-ch3

ch2=ch-ch=ch2 +2br2 ch2br-chbr-chbr-ch2br

– Với alkynes (hoặc hợp chất chứa 3 liên kết c-c, một hoặc hai trong số đó bị phá vỡ để tạo thành liên kết đôi hoặc đơn.

+ chất xúc tác ni tạo một khóa duy nhất:

ch ch +2h2 ch3-ch3 ; ch ch +2br2 chbr2-chbr2

+ Xúc tác pd/pdco3 để tạo liên kết đôi:

ch ch + h2 ch2=ch2

4.Đặc điểm của phản ứng cộng giữa h2 và hiđro cacbon.

Ta có hình sau:

Hỗn hợp khí x gồm hỗn hợp khí y gồm

Phương trình hóa học tổng quát:

cnh2n+2-2k + kh2 cnh2n+2 (1) (k là số liên kết trong phân tử)

Tùy theo hiệu suất của phản ứng mà hỗn hợp y chứa dư hiđrocacbon không no và/hoặc dư hiđro.

Dựa trên phản hồi chung (1), chúng ta thấy:

– Trong phản ứng cộng h2 số mol khí sau phản ứng luôn giảm (nx > ny) và số mol khí giảm bằng số mol khí h2 sau phản ứng:

n khí giảm =

– Mặt khác, theo định luật bảo toàn khối lượng thì khối lượng hỗn hợp x bằng khối lượng hỗn hợp y (mx = my).

=>mx.nx=my.ny mx/my=ny/nx=ps/pt

Viết lại: [3]

Vì vậy khi làm toán, nếu gặp hỗn hợp sau khi truyền ni/to và đốt cháy (để được hỗn hợp y) thay vì tính hỗn hợp y (thường phức tạp hơn hỗn hợp x), ta có thể sử dụng hỗn hợp phản ứng x Đốt cháy để tính số mol của một chất, ví dụ: p, .

Hydrocacbon(x) = Hydrocacbon(y) ((((((((5))Hydrocacbon(y))

+ Số mol hiđrocacbon trong x bằng số mol hiđrocacbon trong y

Hai. Phân loại vấn đề và giải pháp.

1. Định dạng:

Dạng 1: Phản ứng cộng xác định.

Dạng 2: Xác định dãy đồng đẳng của các hiđrocacbon tham gia phản ứng cộng.

Dạng 3: Tìm công thức phân tử của các hiđrocacbon tham gia phản ứng cộng.

Bảng 4: Tính số chất tham gia hoặc tạo thành phản ứng cộng.

2. Giải pháp:

2.1.Dạng 1: Xác định phản ứng cộng.

– Chuyển đổi một lượng nhất định thành nốt ruồi.

– Tính số mol các chất tham gia hoặc tạo thành dựa trên lý thuyết và thực tế.

– Xác định loại để tính hiệu suất phản ứng:

Đối với chất phản ứng, nếu giả sử phản ứng xảy ra hoàn toàn, hiệu suất luôn được tính từ chất đầu tiên được tiêu thụ. (Chất thứ nhất là chất có số mol chia cho hệ số nhỏ nhất)

– Tính tốc độ phản ứng theo công thức:

* Theo chất tham gia:

* Tùy thuộc vào chất sản phẩm:

Ví dụ 1: Trộn 0,1mol etilen với 0,1mol h2 thu được chất x. Khi x đi qua niken nung nóng, khí y nóng chảy và khối lượng riêng của x và y là 0,6. Tính hiệu suất phản ứng.

Hướng dẫn giải pháp:

pthh: c2h4 + h2 c2h6

Siêu phân tử giả định dựa trên pt:=

=> Hoạt động tốt trong h2 hoặc c2h4.

Chúng tôi có

Ví dụ 2: Hỗn hợp khí x gồm h2 và c2h4 có tỉ khối so với h2 là 7,5 vì hỗn hợp khí y gồm x đi qua niken nung nóng có tỉ khối so với h2 là 12,5. Tính hiệu suất phản ứng.

a mol c2h4 (28) 13 -> 1

15

b mol h2 (2) 13 -> 1

2. Dạng 2: Tìm hiđrocacbon mạch hở thuộc dãy đồng đẳng tham gia phản ứng cộng.

– Chuyển đổi một lượng nhất định thành nốt ruồi.

– Viết phương trình tổng quát: cnh2n+2-2k + kh2 cnh2n+2

– Dựa vào giả thiết tìm k.

Ví dụ 1: Đun nóng hỗn hợp x gồm H2 và các hiđrocacbon mạch hở với xúc tác thích hợp thu được sản phẩm duy nhất có thể tích bằng thể tích hỗn hợp khí x ban đầu (cùng nhiệt độ, áp suất). ). Xác định dãy đồng đẳng của hiđrocacbon.

Hướng dẫn giải pháp:

Gọi công thức phân tử hiđrocacbon mạch hở cnh2n+2-2k

pthh: cnh2n+2-2k + kh2 cnh2n+2

Giả thuyết: Sản phẩm chỉ chứa 1 chất nên cả cnh2n+2-2k và h2 đều cạn.

Ở cùng nhiệt độ và áp suất:

=>

x có công thức là: cnh2n (mạch hở). Vậy x là anken.

Dạng 3: Tìm công thức phân tử của các hiđrocacbon tham gia phản ứng cộng.

– Chuyển đổi một lượng nhất định thành nốt ruồi.

– Xác định dãy đồng đẳng của các hiđrocacbon.

– Viết pthh hoặc đồ thị phản ứng.

– Từ pthh hoặc sơ đồ và giả thiết hãy tìm ctpt của hiđrocacbon.

Ví dụ 1: Hỗn hợp khí x có tỉ khối so với hiđro là 9,1 gồm h2 và 1 olefin. Cho x đi qua niken nung nóng được hỗn hợp khí y không làm mất màu dung dịch brom. Mật độ của y so với h2 là 13. Tìm công thức phân tử của anken.

Hướng dẫn giải pháp:

pthh: cnh2n + h2 cnh2n+2

Ta có: mx=18,2;my= 26<28 nên h2 dư, y không làm mất màu dung dịch brom nên hết anken.

Ta có => ny = 0.7nx = nh2pu

=>nx – ny = 0,3ny = nh2 phản ứng = nanken

– xét hỗn số x có mx = 26 => hoặc (0,4.2+0,3.(14n+2)): 0,7=26 n=4

Vậy anken: c4h8

Ví dụ 2: Hỗn hợp khí gồm h2 và 1 olefin có tỉ khối của x so với he là 3,33. Cho x đi qua niken nung nóng được hh khí y có tỉ khối hơi so với h2 là 4. Xác định công thức phân tử của olefin.

Hướng dẫn giải pháp:

pthh: cnh2n + h2 cnh2n+2

– Xét hỗn hợp gồm mx = 13,32 => x m anken = 70 => n=5

Vậy anken: c5h10

Bảng 4: Tính số chất tham gia hoặc tạo thành phản ứng cộng

– Chuyển đổi một lượng nhất định thành nốt ruồi.

– Viết pthh hoặc đồ thị phản ứng.

– Từ pthh hoặc đồ thị và giả thiết, hãy tìm số câu hỏi mong muốn.

Lưu ý: Nếu phải tính lượng chất phản ứng thì hiệu suất phản ứng h<;100%:

+ Tính lượng chất trong pthh.

+ Chèn hệ số hiệu quả để tính lượng thực tế của chất bạn đang tìm kiếm.

Ví dụ: nếu tính khối lượng chất a tham gia phản ứng:

3. Lưu ý

Có những vấn đề khác đi kèm với phản ứng cộng hydro:

3.1. Phản ứng cộng brom: Hiđrocacbon không no mạch hở (có liên kết bội) tham gia phản ứng này.

Ví dụ: ch2=ch2 + br2 ch2br-ch2br

3.2. Phản ứng với agno3/nh3: Hydrocacbon mạch hở có nguyên tử hydro trên nguyên tử cacbon có liên kết ba trải qua phản ứng sau:

– Xem xét các câu hỏi chung:

Phương pháp:

+Số mol trái phiếu giữ lại:

+ Số mol hydrocacbon bị giữ lại:

+ Số mol hiđro bị giữ lại.

3.3. Phản ứng cháy hỗn hợp

Hai hỗn hợp x và y có cùng số mol c và h nên:

+ khi đốt cháy hỗn hợp x hoặc hỗn hợp y đều cho kết quả như sau:

Hai. Ứng dụng thực hành

Câu 1: Etylen và hiđro được đựng trong bình kín thể tích không đổi ở điều kiện tiêu chuẩn có xúc tác bột nitơ. Nung nóng bình một lúc rồi đưa bình về nhiệt độ ban đầu (0°C). Chứng tỏ tỉ khối hơi của hỗn hợp trước và sau phản ứng so với h2 lần lượt là 7,5 và 9. Phần trăm thể tích của khí c2h6 trong hỗn hợp khí sau phản ứng là:

A. 40% b. 20% c. 60% d. 50%

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

= 7.5.2 = 15; = 9.2 = 18

Các thừa số trong bài toán không phụ thuộc vào số mol chính xác của mỗi loài vì chúng sẽ triệt tiêu nhau trong quá trình giải. Vì vậy, chúng tôi chọn số lượng. Để đơn giản cách tính ta chọn số mol của hỗn hợp x là 1 mol (nx = 1 mol) mx = my = 15 (g)

Từ [3] và [6] ta có:

= (chuột chũi)

%vc2h6 = (1/6 : 5/6).100% = 20%. Chọn câu trả lời b.

Bài toán 2: Hỗn hợp khí x gồm h2 và hai anken đồng đẳng liên tiếp. Tỉ khối của x đối với h2 là 8,3. Đun nóng nhẹ x có mặt xúc tác ni sinh ra hỗn hợp y không làm mất màu nước brom và có tỉ khối so với h2 là 83/6. Công thức phân tử của hai anken và phần trăm thể tích của h2 trong x là:

A. c2h4 và c3h6; 60% b. c3h6 và c4h8; 40%

c2h4 và c3h6; 40% d. c3h6 và c4h8; 60%

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

=8.3.2=16.6;=

Vì hỗn hợp y không làm mất màu nước Br2 nên trong y không có olefin

Tự chọn lượng chất, chọn số mol x của hỗn hợp là 1 mol (nx = 1 mol)

mx = 16,6g

Từ [3] và [6] ta có:

n2 olefin = 1- 0,6=0,4 mol

Dựa trên khối lượng hỗn hợp x:

Ta có: m2 anken = mx – = 16,6 – 0,6.2 = 15,4 (g).

Suy ra = 14 = 38,5 2 < = 2,75 < 3

ctpt: c2h4 và c3h6; .Chọn một.

Bài 3: (ĐH 2009) Hỗn hợp khí x gồm h2 và c2h4 có tỉ khối so với he là 3,75. Khi cho x đi qua ni nung nóng thu được hỗn hợp khí y có tỉ khối so với he là 5. Hiệu suất của phản ứng hiđro hóa là:

A. 25% b. 20% c. 50% d. 40%

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

= 3,75.4 = 15; = 5.4 = 20

Tự chọn lượng chất, coi nx = 1 mol

Dựa vào [3] ta có: ;

Dựa vào [9] ta có:

Áp dụng biểu đồ đường chéo:

. Chọn c.

Bài 4: (Đề 2009) Một hỗn hợp khí X gồm h2 và một anken có khả năng cộng hbr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của x so với h2 là 9,1. Đun nóng x với xúc tác ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí y không làm đổi màu nước brom, khối lượng riêng của y so với h2 là 13 và công thức cấu tạo của olefin là:

A. ch3-ch=ch-ch3. b.ch2=ch-ch2-ch3.

ch2=c(ch3)2. d.ch2=ch2.

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

=9.1.2=18.2;

= 13,2 = 26

Vì hỗn hợp y không làm mất màu nước Br2 nên trong y không có anken.

Tự chọn khối lượng chất và chọn số mol x của hỗn hợp là 1 mol mx = 18,2g.

Từ [3] và [6] ta có:

Nanken=1-0.7=0.3 Chuột chũi

Dựa trên khối lượng hỗn hợp x: .

ctpt:c4h8.

Vì khi cộng hbr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất nên chọn a.

Bài 5: Hỗn hợp khí x gồm h2 và các anken. Tỉ khối của x đối với h2 là 3,4. Đun nóng nhẹ x có mặt xúc tác ni thu được hỗn hợp y không làm mất màu nước brom và h2 có khối lượng riêng là 34/6. Công thức phân tử của ankin là:

A. c2h2b. c3h4 c4h6 d. c4h8

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

=3,4.2=6,8;=

Vì hỗn hợp y không làm mất màu nước Br2 nên trong y không chứa hiđrocacbon không no. Tự chọn khối lượng chất, chọn số mol hỗn hợp x là 1 mol (nx = 1 mol) mx = 6,8 (g)

Dựa vào [3] ta có: ;

Dựa trên [2]

Theo [1] Nam Kinh (x) =

Dựa trên khối lượng hỗn hợp x: .

n = 2. ctpt:c2h2. chọn một.

Bài 6: Cho hỗn hợp x gồm c3h4, c2h2, h2 vào bình kín dung tích 8,96 lít, nhiệt độ 0°C, áp suất 1 atm, bên trong chứa một lượng nhỏ niken bột.Nung nóng bình một thời gian thu được hỗn hợp khí y. Chúng ta biết rằng tỷ lệ lập phương của x và y là 0,75. Số mol h2 tham gia phản ứng là:

A. 0,75 mol b. 0,30 mol C. 0,10 mol D. 0,60 nốt ruồi

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

Dựa vào [3] ta có:

. chọn c

Bài 7: (Đề a – 2010) Đun nóng hỗn hợp khí x gồm 0,02 mol c2h2 và 0,03 mol h2 trong bình kín (xúc tác ni) thu được hỗn hợp khí y. Cho y lội từ từ vào bình đựng nước brom (dư), sau khi phản ứng kết thúc thấy khối lượng bình tăng m gam, thoát ra 280 ml hỗn hợp khí z (dktc). Tỉ khối của z so với h2 là 10,08. Giá trị của m là:

A. 0,205 b. 0,585 độ C 0,328 ngày 0,620

xy

Theo định luật bảo toàn khối lượng: mx = my = tăng + mz

Ta có: 0,02.26 + 0,03.2= +0,252

= 0,58 – 0,252 = 0,328 gam. Chọn c.

Bài 8: Hỗn hợp khí x gồm h2 và một hiđrocacbon mạch hở. Tỉ khối của x đối với h2 là 4,6. Đun nóng từ từ x có mặt xúc tác ni thu được hỗn hợp y không làm mất màu nước brom và có khối lượng riêng so với h2 là 11,5. Công thức phân tử của hiđrocacbon là:

A. c2h2b. c3h4 c3h6 d. c2h4

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

=4,6.2=9.2;=11.5.2=23

Vì hỗn hợp y không làm mất màu nước Br2 nên trong y không chứa hiđrocacbon không no.

Tự chọn lượng chất, chọn số mol x của hỗn hợp là 1 mol (nx = 1 mol)

mx = 9,2 gam.

Dựa vào [3] ta có: ;

Tùy thuộc vào [2].

Vậy a không thể là anken vì nanken = n hiđro p = 0,6 mol (vô lý vì nx = 1 mol) loại c,d.

Ta thấy phương án a và b đều có ctpt dạng cnh2n-2.

Sử dụng công thức này

na (x) =

Dựa trên khối lượng hỗn hợp x: .

. ctpt:c2h2. chọn b

Bài 9: Cho 4,48 lít hỗn hợp khí x gồm ch4, c2h2, c2h4, c3h6, c3h8 và v lít khí h2 có xúc tác niken nung nóng đến phản ứng xảy ra hoàn toàn. Sau phản ứng thu được 5,20 lít hỗn hợp khí y. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện. Thể tích khí h2 trong y là

A. 0,72 lít b. 4,48 lít c. 9,68 lít d. 5,20 lít

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

Từ [5] ta có: vhiđrocacbon (y) = vhiđrocacbon (x) = 4,48 lít

Thể tích h2 trong y là: 5,2 – 4,48=0,72 lít. chọn một

Bài 10: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí x (dktc) gồm ch4, c2h4, c2h2 và h2 có khối lượng riêng của h2 là 7,3 đi từ từ qua ống sứ đựng bột niken nung nóng, ta thu được hỗn hợp khí Khối lượng riêng h2 của hợp chất y là 73/6. Số mol hiđro tham gia phản ứng là:

A. 0,5 mol b. 0,4 mol C. 0,2 mol D. 0,6 nốt ruồi

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

= 7.3.2 = 14.6;=; nx = 1 nốt ruồi

Dựa vào [2] và [3] ny = 0,6 mol; .chọn b

Bài 11: (ĐH 2009) Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol h2 và 0,1 mol vinyl axetilen. Nung x với xúc tác ni một thời gian sinh ra hỗn hợp khí y có tỉ khối hơi so với không khí bằng 1. Nếu sục từ từ toàn bộ y vào dung dịch brom (dư) thì có m gam brom tham gia phản ứng. Giá trị của m là

A. 32,0 Vịnh 8,0 độ C 3,2 ngày. 16.0

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

vinylaxetylen: phân tử có 3 liên kết

nx = 0,3 + 0,1 = 0,4 mol; mx = 0,3.2 + 0,1.52 = 5,8 gam i = 5,8 gam

=29.

Theo [2] chỉ có 0,2 mol liên kết bão hòa, còn lại 0,13 – 0,2=0,1 mol liên kết sẽ phản ứng với 0,1 mol Br2. .Đã chọn.

Bài 12: Dùng xúc tác ni nung nóng hỗn hợp khí x gồm 0,06mol c2h2, 0,05mol c3h6 và 0,07mol h2, đợi một thời gian thu được hỗn hợp khí y gồm c2h6 và c2h4. c3h8, c2h2 dư, c3h6 dư và h2 dư. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp y rồi cho sản phẩm hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch nước vôi trong dư. Khối lượng của dung dịch nặng hơn là:

A. 5,04 gam. b.11,88 gam. c. 16,92 gam. d.6,84 gam.

Xem Thêm : Bạn Mô Tả Tính Cách Của Bản Thân Như Thế Nào? – YBOX

Giải pháp:

Vì nội dung của c và h trong a và b giống nhau nên phép tính càng đơn giản càng tốt và không dùng đốt a để đốt b:

c2h2 + 2.5o2 2co2 + h2o

0,06 Nốt ruồi 0,12 0,06

c3h6 + 4,5o2 3co2 + 3h2o

0,05 0,15 0,15

2h2 + o2 2h2o

0,07 0,07

Thể tích bình tăng bằng khối lượng CO2 và H2O.

. Chọn c.

Bài 13: Cho 1904 lít hỗn hợp khí a (dktc) gồm h2 và hai anken đồng đẳng liên tiếp đi qua bột ni, nung nóng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí b, giả sử hai anken phản ứng với tốc độ như nhau. Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp b thu được 8,712 gam khí cacbonic và 4,086 gam nước. Công thức phân tử của hai anken là:

A. c2h4 và c3h6 b. c4h8 và c5h10

c5h10 và c6h12 d. c3h6 và c4h8

Giải pháp

na = 1,904 : 22,4 = 0,085 (mol)

= 8,712 : 44 = 0,198 (mol)

= 4,086 : 18 = 0,227 (mol)

Do nội dung của c và h trong a và b giống nhau nên cách tính càng đơn giản càng tốt, không dùng đốt a để đốt b:

x x x

2h2 + o2 → 2h2o

Suy ra y= – = 0,227 – 0,198 = 0,029 (mol)

x = na – = 0,085 – 0,029 = 0,056 (mol)

= 0,198 : 0,056 = 3,53

3 <= 3,53 < 4 c3h6 và c4h8.

Chọn câu trả lời d.

Ba.

Câu 1: Cho hỗn hợp x gồm m olefin và h2 có khối lượng phân tử trung bình là 10,67 đi qua ni nung nóng thu được hỗn hợp y có tỉ khối hơi so với h2 là 8, biết rằng m phản ứng xảy ra hoàn toàn. ctpt của m là:

A. c3h6 b. c5h10 c4h8 d. c2h4

Bài 2: Thể tích của hỗn hợp anken và h2 bằng 8,96 lít (ptc), mx = 4,6 g. Cho hỗn hợp x đi qua ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp khí y có tỉ khối hơi so với hỗn hợp x bằng 2 . Số mol h2, khối lượng của anken và ctpt của phản ứng là:

A. 0,2 mol hiđro;4g c3h4 b. 0,16 mol hydro; 3,6g c2h2

0,2 mol hiđro;4g c2h2 d. 0,3 mol hydro; 2g c3h4

Bài 3: (Bài 6.11 Sách bài tập Hóa học 11 nâng cao trang 48)

Cho hỗn hợp x gồm etilen và h2 có tỉ khối so với h2 là 4,25. Hợp chất y thu được khi cho x đi qua bột niken nung nóng (hiệu suất hiđro hóa anken đạt 75%). Tính mật độ của y đối với h2. Các thể tích khí đo ở đktc.

ts:

Câu 4: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí x(dktc) gồm ch4, c2h4, c2h2 và h2 có khối lượng riêng so với h2 là 7,3 đi từ từ qua ống sứ đựng bột niken nung nóng, thu được hỗn hợp hợp chất khí y Khối lượng riêng của h2 là 73/6. Cho hỗn hợp khí y đi từ từ qua bình đựng nước brom dư thấy có 10,08 lít (dktc) khí z thoát ra, tỉ khối của h2 bằng 12, khối lượng bình đựng nước brom tăng

A. 3,8 gam b. 2,0 gam c. 7,2 gam d. 1,9 gam

Bài tập 5: Một hỗn hợp khí x gồm ankin a và h2 có thể tích là 15,68 lít. Khi dẫn x qua ni nung nóng, phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí y có thể tích 6,72 lít (trong y có h2 dư). Thể tích của a trong x và thể tích h2 còn lại là (các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn)

A. 2,24 lít và 4,48 lít b. 3,36 lít và 3,36 lít

1,12 lít và 5,60 lít d. 4,48 lít và 2,24 lít.

Bài 6: (đề ka 2008) Một hỗn hợp khí x gồm 0,06 mol c2h2 và 0,04 mol h2 được đun nóng với xúc tác ni, một thời gian thu được hỗn hợp khí y. Khi cho toàn bộ hỗn hợp y đi từ từ qua bình đựng dung dịch brom (dư) thì thoát ra 0,448 lít hỗn hợp khí z (ở dtc) có tỉ khối so với o2 bằng 0,5. Độ tăng thể tích bình đựng dung dịch brom:

A. 1,04 gam. b.1,20 gam. c. 1,64 gam. d.1,32 gam.

Bài 7: Hỗn hợp khí x gồm h2 và một anken. Khối lượng riêng của x so với h2 là 9. Đun nóng nhẹ x có mặt xúc tác ni thu được hỗn hợp y không làm mất màu nước brom, h2 có khối lượng riêng là 15. Công thức phân tử của anken là

A. c2h4b. c3h6 c4h8d. c4h6

Bài 8: (Bài 6.10, Trang 43, Bài 11)

Một hỗn hợp khí chứa hiđro và olefin. Tỉ khối của a so với h2 là 6,0. Đun nóng nhẹ a có mặt chất xúc tác ni sinh ra hỗn hợp b không làm mất màu nước brom và có khối lượng riêng so với h2 là 8,0. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích của mỗi chất trong hỗn hợp a và hỗn hợp b.

Trả lời: hỗn hợp a: c3h6 (25,00%); h2 (75,00%)

Hỗn hợp b: c3h8 (33%); h2 (67%)

Bài 9: (Bài 6.11, Trang 43, Bài 11)

Hỗn hợp khí a gồm h2 và hai anken đồng đẳng liên tiếp. Tỉ khối của a so với h2 là 8,26. a đun nóng nhẹ thành hỗn hợp b có xúc tác ni không làm mất màu nước brom và h2 có khối lượng riêng là 11,80. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích của mỗi chất trong hỗn hợp a và hỗn hợp b.

Đáp án: hỗn hợp a: c3h6 (12%); c4h8 (18%); h2 (70%)

Hỗn hợp b: c3h8 (17%); c4h10 (26%); h2 (57%)

Bài 10: Cho 8,96 lít hỗn hợp khí x chứa c3h8, c2h2, c3h6, ch4 và h2 đi qua bột niken có xúc tác nung nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau phản ứng thu được 6,72 lít không chứa c3h8, c2h2, c3h6, ch4 và Khí hỗn hợp h2 y h2. Thể tích của hỗn hợp hiđrocacbon trong x là:

A. 5,6 lít b. 4,48 lít c. 6,72 lít d. 8,96 lít

Kết luận và khuyến nghị

Trong quá trình thực hiện đồ án này, tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp này vào bài toán tổng quát về sự hiđro hóa trên liên kết π sẽ giúp ích nhiều hơn cho quá trình dạy và học môn hóa học. Phần nhiều là do trong quá trình giải toán, chúng ta không cần phải làm phép tính hằng đẳng thức (vốn là điểm yếu của học sinh) mà vẫn có thể nhanh chóng tìm ra kết quả đúng, đặc biệt là dạng câu hỏi tnkq mà dạng toán này đặt ra. . . .

Khi chuyển hình thức đánh giá học sinh sang thi tnkq, tôi nhận thấy học sinh tự khám phá, tìm ra nhiều cách khác nhau để giải quyết vấn đề học tập trong quá trình tự học. .Giúp học sinh hứng thú và hăng say học tập hơn.

Vì lý do này, tôi nghĩ các trường nên mở rộng chủ đề và áp dụng cho cả lớp, đặc biệt là khi học sinh ôn thi đại học, cao đẳng.

Do khả năng và thời gian có hạn, đề tài này có thể chưa đề cập hết các loại và hình thức của các phương pháp. Các ví dụ được đưa ra trong tiêu đề có thể không phải là rất điển hình. Rất mong nhận được nhiều ý kiến ​​đánh giá về đề tài này để góp phần thực sự tốt hơn vào việc dạy học hóa học THPT.

Xin chân thành cảm ơn.

Hai. Bài tập ứng dụng

Hai.1. Bảng mô tả mức độ yêu cầu của từng dạng câu hỏi/bài tập trong chủ đề

Nội dung

Các loại câu hỏi/bài tập

Biết

(Mô tả các yêu cầu cần đáp ứng)

Thấu hiểu

(Mô tả các yêu cầu cần đáp ứng)

Mức sử dụng thấp

(Mô tả các yêu cầu cần đáp ứng)

Ứng dụng cao

(Mô tả các yêu cầu cần đáp ứng)

Tính chất hóa học của muối.

Phản ứng trao đổi.

Một số loại muối quan trọng.

Phân bón.

Câu hỏi định tính/Bài tập

– Nêu tính chất hóa học của muối và cho ví dụ minh họa.

– Nêu khái niệm phản ứng trao đổi và điều kiện xảy ra phản ứng trao đổi.

– Nêu một số muối dùng làm phân bón.

– Viết các phản ứng minh họa tính chất hóa học của muối.

– Phân biệt được phản ứng trao đổi với các phản ứng khác.

– Xác định thành phần hóa học của một số loại phân bón.

,

– Nhận biết, điều chế muối ăn.

Tách và loại bỏ tạp chất khỏi hỗn hợp muối.

Thực hành định lượng

– Tính lượng chất phản ứng và sản phẩm

– Xác định tên và thứ c của muối.

– Xác định thành phần từng muối trong hỗn hợp.

– Xác định số dư và số dư.

– Tính nồng độ % của dung dịch sau phản ứng.

– Bài tập tăng cân

Thực hành/Bài tập trong phòng thí nghiệm

– Mô tả, nhận biết hiện tượng xảy ra.

-Công cụ lắp ráp (y/c theo thử nghiệm)

– giải thích hiện tượng

– Học sinh tự chọn chất hóa học để làm thí nghiệm

– Áp dụng kiến ​​thức vào các tình huống thực tế

– Bạn có thể thiết kế tn của riêng mình

-Nhận xét, giải thích hiện tượng.

– Diễn giải, vận dụng kiến ​​thức vào thực tế.

ii.2 Đánh giá vấn đề/hệ thống thực hành theo mức độ đã mô tả.

*Mức độ công nhận:

Câu 1: Nhúng một lá sắt sạch vào dung dịch đồng(ii) sunfat. Điều nào sau đây đã xảy ra:

A. Một kết tủa hình thành.

Sắt hòa tan một phần để tạo thành kim loại đồng.

Sắt bị hòa tan và không tạo ra chất gì.

Có học trò vàng đỏ nhưng lá sắt không đổi thay.

Câu 2: Nêu tính chất hóa học của muối và viết hình ảnh minh họa.

câu 3. Phản ứng sau là gì?

1.cu + o2 → cuo

2. na2co3 + bacl2 → baco3 + nacl

3. kclo3 → kcl + o2

4. cucl2 + nah → cu(oh)2 + nacl

5.cuo + h2 → cu + h2o

6.hcl + koh → kcl + h2o

Câu 4. Phân loại các loại phân bón sau:

kcl, nh4no3, (nh4)2hpo4, ca(hpo4)2

* Mức độ hiểu:

Câu 1: Dãy chất bị nhiệt phân hủy là

A. k2co3, khco3, mgco3, ca(hco3)2.

mgco3, baco3, ca(hco3)2, nahco3.

nahco3, khco3, na2co3, k2co3.

na2co3, mgco3, ca(hco3)2, baco3.

Câu 2. Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:

cu(no3)2 → fe(no3)2 → fe(oh)2 → fecl2

Câu 3: So sánh thành phần phần trăm của n trong hai loại phân bón sau: nh4no3, kno3.

Câu 4: Cho 20,8 gam bacl2 vào dung dịch h2so4 loãng dư. Khối lượng kết tủa tạo thành là:

A. 17,56 gam. b.11,2 gam

23,3 gam. d.5,6 gam

Câu 5. Cho từ từ nhôm kim loại vào dung dịch cucl2. Kể tên hiện tượng xảy ra khi viết phương trình hóa học?

* Mức sử dụng thấp:

Câu 1: Cho một viên natri vào dung dịch cuso4 thì xảy ra hiện tượng sau:

A. Viên natri tan dần, có khí sủi bọt, dung dịch không đổi màu

Không có hiện tượng gì.

Viên natri tan dần, không có khí thoát ra và có kết tủa màu xanh lam

Natri tan hết, thoát ra khí không màu, xuất hiện kết tủa màu xanh

Câu 2: Có thể thêm dung dịch cu(no3)2 tinh chế với agno3 vào dung dịch:

A. Thừa sắt b. Thừa ag

Thừa khối lập phương d. Thừa kẽm

Xem Thêm : CÁCH ĐỌC CÁC NGÀY TRONG TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ NHẤT – Alibaba English Center

Câu 3. Có ba lọ không nhãn chứa các dung dịch: nacl, bacl2, k2co3. Nêu phương pháp hóa học nhận biết từng muối trên? Viết phương trình minh họa.

Câu 4. Viết pthh:

a/ điều chế cuso4 từ cu.

b/ Điều chế mgcl2 từ mỗi chất sau: mg; magie; mgso4; mgco3 (hoá chất và dụng cụ cần thiết nếu thấy đủ).

Câu 5. Nêu và giải thích hiện tượng khi thêm dung dịch na vào dung dịch đồng(ii) sunfat, viết phương trình hóa học xảy ra.

Câu 6: Hoàn thành sơ đồ phản ứng sau:

1) fe(no3)3 -> fe(oh)3 -> fe2o3 -> fecl3-> fe-> fecl2-> agcl 2) na -> na2o-> na2so3 -> nacl-&gt ; can-> fe(oh)3 -> fe2o3 -> fe2(so4)3

Câu 7. Hòa tan hoàn toàn 10,6 g muối cacbonat của kim loại hóa trị I (a) bằng dung dịch HCl thu được 2,24 lít khí (dktc). Xác định kim loại a và cth của muối.

Bài 8: Cho hỗn hợp gồm 7,8 g al và m gam kim loại phản ứng với cuso4 dư thu được 16,8 g cu. Cô cạn dung dịch thì thu được bao nhiêu gam muối khan?

* Mức độ ứng dụng cao.

Câu hỏi 1. Dung dịch hỗn hợp của al(no3)3 là pb(no3)2 Hãy trình bày phương pháp làm sạch dung dịch trên. Giải thích cách điều chế và viết các phương trình hóa học minh họa.

Câu 2. Cho một thanh chì kim loại vào 100ml dung dịch chứa hai muối cu(no3)2 0,5m và agno3 2m. Sau khi loại bỏ chì khỏi dung dịch khô, hãy tìm xem có bao nhiêu chì.

câu 3. Việc sử dụng phân bón hóa học trong nông nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng cũng đã tác động xấu đến môi trường sống và sức khỏe con người. các tác dụng phụ là gì?

Các dạng bài tập sử dụng muối nhôm và dung dịch kiềm:

* Đề bài: Cho số mol muối nhôm và số mol bazơ → tính số mol kết tủa.

– Cách giải quyết:

B1 : Đổi số liệu của đề bài ra số mol. Được thực hiện ở tất cả các TH.

b2 : xem xét tỷ lệ t:

1: nếu 0 <; t < 3, kiềm hoàn toàn, muối nhôm dư, chỉ kết tủa, kết tủa kiềm/

th 2: Nếu t = 3. Lượng mưa đạt cực đại, muối kiềm và al tan hết, chỉ còn phản ứng (1)

b3: Viết phương trình hóa học:

alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

b4: Áp dụng công thức:

Lần 3: Nếu 3 <; t < 4 Muối, bazơ hết, kết tủa tan một phần (xảy ra cả 2 giai đoạn)

b3: Viết phương trình hóa học:

alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

al(oh)3 + naoh → naalo2 tan + 2h2o(2) (nối tiếp)

hoặc alcl3 + 4naoh → naalo2 tan + 3nacl + 2h2o (2′) (viết song song)

<3

Lần 4: Nếu tan hết kết tủa 4≤t thì cho quá nhiều kiềm (phản ứng 3)

b3: Viết phương trình hóa học:

alcl3 + 4naoh → naalo2+ 3nacl ( 3 )

* Ví dụ:

Ví dụ 1: Cho 300ml dung dịch nah 1m vào 150ml dung dịch alcl3 1m, sau phản ứng tạo ra 1g kết tủa, tính a.

Giải pháp

Xét tỉ lệ t : → Không, alcl3 dư.

pthh: alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

theo dõi (1) →

Ví dụ 2: Cho 200g dung dịch naoh 13% vào 100g dung dịch alcl3 26,7%, sau khi phản ứng xong thu được b gam kết tủa. tính b.

Giải pháp

,

Xét theo tỉ lệ t : → alcl3 , chúng đều biến mất và kết tủa tan một phần.

alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

alcl3 + 4naoh → naalo2 tan + 3nacl + 2h2o (2)

Theo (1) và (2) →

Ví dụ 3: Cho 150ml dung dịch 7m và 100ml nhôm sunfat 1m. Xác định nồng độ (cm) của chất tan trong dung dịch sau phản ứng.

Giải pháp

Xét tỉ lệ t:→kết tủa tan hết bazơ dư, dung dịch phản ứng gồm na2so4, nah dư và na[al(oh)4]

pthh: al2(so4)3 + 8naoh → 2naalo2+ 3na2so4 + 4h2o (1)

0,1 nốt ruồi 0,8 nốt ruồi 0,2 nốt ruồi 0,3 nốt ruồi

theo dõi (1) →

Thể tích dung dịch thu được sau phản ứng là:

vdd = 0,15 + 0,1 = 0,25 lít

Nồng độ của chất trong dung dịch sau phản ứng là:

*bài toán nghịch đảo: Bài toán cho biết số mol của một trong hai chất phản ứng và số mol kết tủa. Cần tính số mol các chất còn lại.

* Dạng 1: Câu hỏi cho biết số mol muối và số mol kết tủa. Tìm số mol bazơ.

– Phương pháp: Tính số mol muối và số mol kết tủa

+ viết pthh: alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

alcl3 + 4naoh → naalo2 tan + 3nacl + 2h2o (2)

+ So sánh số mol kết tủa với số mol muối.

– nếu → Không có muối và kiềm, chưa tan kết tủa theo (1) →

– Nếu → Có 2 trường hợp.

Câu 1: Kiềm, dư muối.

theo dõi (1) →

Câu 2: Tất cả muối và kiềm đều biến mất, còn một phần kết tủa tan.

Theo (1) và (2) →

Ví dụ 1: V lít dung dịch naoh 0,4M phản ứng hết với 58,14g al2(so4)3 tạo ra 23,4g kết tủa. Tìm giá trị lớn nhất của v?

Giải pháp

alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

alcl3 + 4naoh → naalo2 tan + 3nacl + 2h2o (2)

Cho v đạt giá trị lớn nhất khi kết tủa tan một phần.

Theo (1) và (2) →

→ n = 4.0,34 – 0,3 = 1,06 mol

→ l

Ví dụ 2: Cho 0,5 lít dung dịch naoh phản ứng với 300ml dung dịch al2(so4)3 0,2M thu được 1,56g kết tủa. Tính nồng độ mol/l của dung dịch. cho đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Giải pháp

pthh: alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

alcl3 + 4naoh → naalo2 tan + 3nacl + 2h2o (2)

Theo đề ra, ta có: → Có 2 trường hợp.

Câu 1: Kiềm, dư muối.

Theo (1) → nnaoh = 3.0,02 = 0,06 mol

Câu 2: Tất cả muối và kiềm đều biến mất, còn một phần kết tủa tan.

Theo (1) và (2) →

Ví dụ 3: Cho v lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1mol al2(so4)3 và 0,1mol h2so4 đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của v cho kết tủa như trên

Giải pháp

pthh: h2so4 + 2naoh → na2so4 + 2h2o (1)

al2(so4)3 + 6naoh → 2al(oh)3 + 3na2so4 (2)

nah + al(oh)3 → naalo2 + h2o (3)

Cho v đạt giá trị lớn nhất khi kết tủa tan một phần.

Theo (1) và (2) →

→ n = 4.0,2 – 0,1 + 0,2 = 0,9 mol

→ l

Ví dụ 4: Cho 200ml dung dịch nah vào 200ml dung dịch alcl3 2M thu được một kết tủa, đem nung kết tủa cho đến khối lượng không đổi được 5,1 gam chất rắn. Nồng độ mol của dung dịch/lít nah

Giải pháp

pthh : 3naoh + alcl3 → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

nah + al(oh)3 → naalo2 + h2o(2)

2al(oh)3 al2o3 + 3h2o (3)

Theo dõi (3) →

Theo đề ra, ta có: → Có 2 trường hợp.

Câu 1: Kiềm, dư muối.

theo dõi (1) →

Câu 2: Tất cả muối và kiềm đều biến mất, còn một phần kết tủa tan.

Theo (1) và (2) →

* Dạng 2: Câu hỏi biểu thị số mol bazơ và số mol kết tủa, yêu cầu tính số mol muối.

– Tính số mol bazơ và số mol kết tủa

+ viết pthh:

alcl3 + 3naoh → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

alcl3 + 4naoh → naalo2 tan + 3nacl + 2h2o (2)

+ So sánh số mol kết tủa với số mol bazơ.

– thứ 1: nếu → hết muối và kiềm thì kết tủa không tan

theo dõi (1) →

– câu 2: Nếu → muối, bazơ đều biến mất, kết tủa tan một phần.

Theo (1) và (2) →

Ví dụ 1: Cho 0,6 mol nah vào dd chứa x mol alcl3 thì thu được 0,2 mol al(oh)3. Thêm 0,9 nốt ruồi một lần nữa và số mol của al(oh)3 là 0,5. Sau đó thêm 1,2 mol nah và thấy rằng số mol của al(oh)3 vẫn là 0,5 mol. Tính x?

Giải pháp

pthh: 3naoh + alcl3 → al(oh)3↓ + 3nacl (1)

nah + al(oh)3 → naalo2 + h2o(2)

Theo đề ra ta có: → Muối và bazơ đều biến mất, kết tủa tan một phần.

Theo (1) và (2) →

Ví dụ 2: Cho một mẩu na vào 400ml dung dịch al2(so4)3 thu được 6,72 lít khí (dktc) và kết tủa a. Nung đến khối lượng không đổi thu được 7,65 g chất rắn. Tính nồng độ mol của dung dịch al2(so4)3

Giải pháp

Thêm natri vào dung dịch al2(so4)3 và phản ứng với nước như sau:

2na + 2h2o → 2naoh + h2↑ (1)

Sau đó, tạo phản ứng mới với al2(so4)3 theo cách sau:

6naoh + al2(so4)3 → 2al(oh)3↓ + 3na2so4 (2)

Có thể có: naoh + al(oh)3 → naalo2 + h2o (3)

Kết tủa a là al(oh)3, kết tủa thiêu kết a:

2al(oh)3 al2o3 + 3h2o (4)

Từ (1) ta có: (*)

Từ (3) ta có: (**)

Từ (*) và (**) ta thấy: →Muối và kiềm đều biến mất, kết tủa tan một phần.

Theo (2) và (3) →

Ba. Liên hệ thực tế qua bài học về tính chất hóa học của muối và phân bón.

Xuất phát từ mục đích đổi mới phương pháp dạy học môn hóa học phổ thông, kết hợp với thực tế địa phương, tôi mong muốn truyền đạt cho học sinh những kiến ​​thức về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ bản thân và gia đình, bảo vệ môi trường sống ngày càng phát triển. , khi dạy học muối ăn và phân bón tôi tìm hiểu thêm các câu hỏi Vận dụng kiến ​​thức trong cuộc sống vào chương trình dạy giúp các em nắm vững kiến ​​thức thực tế hơn, phát triển kỹ năng, có ý thức bảo vệ sức khỏe và môi trường sống.

1. Nội dung 1: Phân đạm và những vấn đề thực tiễn

Câu 1: Tại sao không bón phân đạm cho đất chua?

* Giải thích: Đất chua là đất ở trong môi trường chua (ph<7), đất chua gây nhiều bất lợi cho việc bảo quản và cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời làm cho đất ngày càng thoái hóa. Kiệt sức về thể chất, hóa học và sinh lý. Khi bón phân đạm có chứa muối amoni chua thì độ chua của đất tăng lên. Do đó, cần phải khử chua đất trước khi bón phân cho đất.

Câu hỏi 2: Tại sao không bón đồng thời vôi bột hoặc tro bếp và đạm amoni (nh4no3, nh4cl)?

* Giải thích: Khi dùng vôi tôi hoặc kiềm tro bếp để bón phân đạm amoni nh4+ sẽ xảy ra phản ứng giải phóng nh3. Nguyên tố n đóng vai trò là nitơ được giải phóng dưới dạng nh3 nên chất lượng phân bón kém. Câu 3: Tại sao không bón phân đạm khi trời rét?

* Giải thích: Không nên bón phân đạm cho cây trồng khi trời lạnh, vì khi phân đạm hòa tan trong nước sẽ thu nhiệt làm nhiệt độ giảm, cây không hấp thụ được, có trường hợp cây vẫn bị ngộ độc và chết.

p>

Câu 4: Tại sao tưới nước cho hoa thì cây xanh tốt?

* Giải thích: Dung dịch tưới là phân đạm bón cho cây, vì trong dung dịch có chứa urê

Câu 5: Phân đạm là loại phân hóa học được sử dụng phổ biến để bón cho rau xanh, khi sử dụng loại phân này cần chú ý điều gì?

* Trả lời: Theo quy trình, cần bón đủ liều lượng cho từng loại rau. Không nên bón quá nhiều phân đạm dẫn đến tồn dư đạm trong rau. Hàm lượng đạm bình thường (-n03) không gây độc khi cơ thể hấp thụ. Nó chỉ có thể gây hại khi hàm lượng vượt quá ngưỡng cho phép. Vì trong hệ tiêu hóa của con người, khi hấp thụ -n03 từ n03- sẽ chuyển hóa thành n02. N02 là một trong những chất chuyển hóa hemoglobin (chất vận chuyển oxy vào máu) thành methemoglobin (không hoạt động), ở hàm lượng cao sẽ gây ra các triệu chứng suy giảm hô hấp tế bào và tăng khối u phát triển. Đặc biệt trong cơ thể người, nếu hàm lượng n03- cao sẽ kết hợp với các amin bậc 2,3 tạo thành nitramin, là tiền đề sinh ung thư. Vì vậy, Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo hàm lượng n03- trong sản phẩm rau tươi không được vượt quá 300mg/kg rau tươi. Tuy nhiên, đối với các loại rau khác nhau thì hàm lượng n03- cho phép cũng khác nhau.

Câu 6: Vì sao một số ngư dân sử dụng phân đạm urê để bảo quản hải sản đánh bắt trên biển? Việc tẩm ướp hải sản như vậy có ảnh hưởng gì đến sức khỏe người tiêu dùng?

* Giải thích: Khi urê tan trong nước sẽ thu nhiều nhiệt, giúp thủy sản được bảo quản lạnh, ức chế vi khuẩn gây thối rữa nên thủy sản không bị ôi thiu, giữ được độ tươi lâu. .

Urê là chất tốt cho cây trồng nhưng không tốt cho con người nên việc ướp hải sản bằng urê có độc tính cao. Theo số liệu nghiên cứu, ăn hải sản có lượng urê tồn dư cao sẽ gây ngộ độc cấp tính, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy và các triệu chứng khác, thậm chí có thể tử vong. Nếu ăn hải sản có hàm lượng urê thấp nhưng ăn lâu ngày sẽ bị ngộ độc mãn tính, thường xuyên bị đau đầu không rõ nguyên nhân, suy giảm trí nhớ, mất ngủ.

2.Nội dung 2: Phân lân và liên hệ thực tế

Câu 7: Tại sao phân lân lại thích hợp với đất chua?

*Giải thích: Phân lân nung chảy điện là muối trung hòa của cation kiềm mạnh và anion axit-bazơ trung tính nên có tính kiềm (ph=8) nên có tác dụng thau chua

ca3(po4)2 tan trong đất chua (có tính axit) tạo thành muối cahpo4 hoặc ca(h2po4)2

3. Nội dung 3: Phân kali và liên hệ thực tế

Câu 8: Tại sao phải dùng tro củi làm phân bón cho cây trồng?

Giải thích: Tro có chứa k2co3 nên bón tro cho cây là bón kali cho cây.

Kết luận: Phân bón và bảo vệ môi trường

Phân bón phá vỡ hệ sinh thái và chuỗi thức ăn của vi sinh vật. Đất cần vi khuẩn để phân hủy chất hữu cơ, đất tốt cần 1 tỷ vi khuẩn trong 1 thìa cà phê! Phân bón làm tăng hàm lượng đạm trong rễ cây, sâu bọ, vi khuẩn… không sống được trên chúng, đất trở thành đất chết! Tệ hơn nữa, việc sử dụng quá nhiều phân bón dẫn đến lắng đọng nitrat, gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và môi trường xung quanh, gây ra tình trạng còi cọc ở trẻ em và ung thư dạ dày và vòm họng ở người lớn. Vì vậy, khi bón phân hóa học cần chú ý:

-Lượng bón vừa phải, phù hợp với nhu cầu của cây trồng;

– Áp Dụng Đúng 4 Định Luật: Đúng Loại, Đúng Liều, Đúng Lúc, Đúng Cách;

– Cải tạo đất và môi trường sau khi bón phân.

Kết quả và bài học kinh nghiệm.

1. Kết quả:

Tôi đã vận dụng đề tài này trong dạy học chính khóa lớp 9 và trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Hệ thống kiến ​​thức phân hóa đầy đủ giúp các em nắm vững kiến ​​thức trọng tâm vận dụng vào làm bài thi, rèn luyện một cách sáng tạo.Thông qua các hoạt động dạy học, Tôi thấy học sinh hứng thú với việc thực hành các kỹ năng khác rất sôi nổi, học sinh biết chủ động, tự tin trong cuộc sống.

Đặc biệt đối với học sinh tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi cần học nhiều kiến ​​thức, rất khó nên chuyên đề này giúp các em có hiểu biết đầy đủ về các hợp chất vô cơ cơ bản. Khi sửa được những lỗi cơ bản thường gặp, các em sẽ ghi nhớ kiến ​​thức một cách khoa học và vận dụng kiến ​​thức vào thực tế một cách tự tin hơn.

Thông qua các chủ đề, kiến ​​thức và kỹ năng của học sinh được củng cố vững chắc hơn và kết quả học tập không ngừng được cải thiện.

.Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát mức độ nắm vững kiến ​​thức, thông hiểu và vận dụng kiến ​​thức của học sinh. Kết quả như sau:

Mức độ biết, hiểu và vận dụng kiến ​​thức của học sinh lớp 9 môn: “Tính chất của muối và phân bón” x. (Chúng tôi chỉ khảo sát 100 học sinh lớp chín).

Điểm

Biết (%)

Hiểu (%)

Ứng dụng (%)

2015

50

30

5

2016

80

50

30

2017

96

75

50

Để có được kết quả này, bản thân tôi đã nghiên cứu, áp dụng và thử nghiệm các hình thức đánh giá trong hai năm và tôi nhận thấy học sinh tiến bộ rõ rệt ở mỗi cấp độ đánh giá.

d) Đề xuất đề xuất

Khi nghiên cứu chủ đề này, tôi thấy nó rất hữu ích. Bên cạnh việc lồng ghép kiến ​​thức thực tế vào kiến ​​thức giảng dạy để kích thích hứng thú học tập của học sinh nâng cao chất lượng dạy học giúp học sinh nắm vững kiến ​​thức, kỹ năng đơn giản thông qua thực hành để giúp cung cấp các công việc nông nghiệp hàng ngày cho gia đình. Tuy hiệu quả trước mắt có thể chưa cao nhưng về lâu dài, mỗi giáo viên đều đang chuẩn bị những kiến ​​thức lý thuyết cơ bản cho mỗi công dân tương lai, biết vận dụng kiến ​​thức về phân bón vào cuộc sống tương lai và ý thức bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Vì vậy, mỗi giáo viên dạy môn hóa sinh trong nhà trường cần vận dụng những kiến ​​thức phù hợp để liên hệ, hướng dẫn học sinh để kiến ​​thức thấm nhuần và trở thành kĩ năng vận dụng. Họ có thể áp dụng vào đời sống và sản xuất từ ​​đó.

Chủ đề cũng phù hợp với đại chúng và nông dân trong vùng nên nhà trường có thể tạo điều kiện để chúng tôi tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn, thảo luận chuyên đề theo cụm, liên trường. sao chép. sao chép.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button