Hỏi Đáp

Công điện là gì? Thẩm quyền ban hành và thể … – Luật Dương Gia

Công điện là gì

Công điện là tài liệu vô giá, nhất là trong những tình huống khẩn cấp như thiên tai, bão lũ, dịch bệnh. Mục đích của các văn bản này là chuyển tải những thông tin cần thiết đến các cơ quan liên quan để có biện pháp ứng phó kịp thời.

Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

1. Điện là gì?

công văn được hiểu là một tập tin điện tín do cơ quan nhà nước ban hành, được gửi đến các cơ quan, tổ chức có liên quan đến nội dung cần truyền đi, thường là liên quan đến các trường hợp đặc biệt.

Một số trường hợp đặc biệt mà chúng ta có thể hiểu được như dịch bệnh, bão lũ, thiên tai, hỏa hoạn, bảo vệ chủ quyền biển đảo…

Dịch từ power power sang tiếng Anh như sau: public power

2. Cơ quan đăng và hình thức công văn khẩn cấp:

1. Thẩm quyền ban hành công điện khẩn cấp

Thẩm quyền ban hành thông cáo khẩn cấp sẽ được ban hành bởi cơ quan sau, cụ thể như sau:

1.Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố ven biển. Bao gồm cả các tỉnh, thành phố ven biển, trong trường hợp khẩn cấp có thể ban hành công điện khẩn cấp, quy định các biện pháp phòng chống thiên tai như sơ tán dân vùng nguy hiểm, triệu tập tàu thuyền vào tránh, trú bão…

Thứ hai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền ban hành công lệnh khẩn cấp trong phạm vi quản lý của mình và ban hành các cơ quan chuyên môn cấp dưới.

3.Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng chức năng ra thông báo rộng rãi về việc kiểm soát tàu cá ra vào bến, kiên quyết cấm tàu ​​cá ra khơi khi chưa đủ thủ tục, giấy tờ, trang thiết bị bảo đảm an toàn… hoặc ra thông báo, yêu cầu phối hợp với các ngành chức năng khi xảy ra thiên tai Cứu nạn…

Riêng Bộ Công an sẽ có quyền chỉ đạo điều tra, điều tra xử lý nghiêm việc môi giới, đầu tư cho tàu Á Châu và ngư dân, khẩn trương điều tra xử lý các hành vi buôn bán hàng cấm, buôn lậu…

Bộ Ngoại giao hàng năm ra thông báo về công tác bảo hộ ngư dân, kịp thời báo cáo việc nước ngoài bắt giữ tàu cá và ngư dân Việt Nam, phối hợp với Bộ Ngoại giao xử lý. Bộ Quốc phòng đưa ra bằng chứng về việc các nước trong khu vực bắt giữ trái phép tàu cá…

Thứ hai, về hình thức công văn khẩn cấp

1. Một số quy tắc chung về thể thức trình bày

– Khổ giấy: khổ a4 (210mm x 297mm).

– Kiểu sắp chữ: theo chiều dài khổ A4. Khi nội dung phần văn bản chính có bảng biểu nhưng không lập thành phụ lục riêng thì phần văn bản chính có thể trình bày theo chiều rộng.

– Lề: cách mép trên và mép dưới 20 – 25mm, cách lề trái 30 – 35mm, cách lề phải 15 – 20mm.

-.Font: font chữ tiếng việt times new roman, theo bộ chữ unicode của chuẩn việt nam tcvn 6909:2001, màu đen.

– Cỡ chữ và kiểu chữ: Được chỉ định cho từng thành phần biểu mẫu.

– Số trang văn bản: bắt đầu gõ từ 1, chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, canh giữa văn bản theo chiều ngang, không hiển thị số ở trang chủ.

Thứ hai, công điện theo mẫu quy định

Congdian

………5…………..

……………………………………………………….6 Điện:

– ………….7………….;

-………………………………………………..

……………………………………………………………………………….8…………………….

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

Xem Thêm : Orange là ai? Tiểu sử của ca sĩ Orange – Trixie cafe

………………………………………………………………………….

Vị trí giao hàng:

– …………..;

– …………..;

– Lưu: vt,…9…10.

quyền thời hạn, chức danh của người ký

(chữ ký của người có thẩm quyền,

Con dấu/Chữ ký số của Cơ quan, Tổ chức)

Họ và Tên

Lưu ý:

1 Tên cơ quan hoặc tổ chức quản lý trực tiếp, nếu có.

2 Cơ quan, tổ chức hoặc chức danh đưa ra thông báo.

3 Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc quốc gia ra thông báo.

4 địa điểm.

5 Trích nội dung điện.

6 Tên tổ chức, tên tổ chức hoặc chức danh.

Tên 7 cơ quan, tổ chức nhận cuộc gọi.

8 Nội dung điện tử.

9 chữ viết tắt tên đơn vị biên tập và số lượng bản (nếu có).

10 ký hiệu soạn thảo văn bản và số phiên bản (nếu cần).

3. Thành phầnĐịnh dạng chính

Dạng văn bản hành chính Công điện sẽ có các thành phần chính sau:

Tên nước và khẩu hiệu.

Tên cơ quan hoặc tổ chức ban hành tài liệu.

Số, ký hiệu văn bản.

Vị trí và ngày tài liệu được xuất bản.

Nhập tên và đoạn trích văn bản.

Nội dung văn bản.

Chức vụ, họ tên, chữ ký của người được ủy quyền.

Con dấu và chữ ký số của cơ quan, tổ chức.

Đang nhận vị trí.

Xem Thêm : Top 10 mẫu giới thiệu về bản thân bằng tiếng anh lớp 10 hay nhất

1. Phương châm đất nước

– Tên nước “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”: bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đậm, đứng trên cùng bên phải trang đầu của văn bản. Phiên bản.

-Tiêu đề “Độc lập-Tự do-Hạnh phúc”: được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 13-14, kiểu chữ đứng, đậm, căn giữa; chữ cái đầu của cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có dấu gạch nối (-) cụm từ, chữ nằm giữa Có khoảng cách, dưới có nét ngang, nét liền, độ dài bằng độ dài của dòng chữ.

– Hai dòng văn bản cho tên quốc gia và khẩu hiệu hiển thị trên một dòng.

2. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản

– Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là tên đầy đủ chính thức của cơ quan, tổ chức, nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản gồm tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp văn bản, nếu có.

Tên cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tại địa phương kèm theo tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Cơ quan, tổ chức ban hành văn bản của Trung ương hoặc xã, huyện, thị trấn là trụ sở chính. Tên cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý được viết tắt theo cụm từ thông dụng.

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12 – 13, kiểu chữ đậm, đứng, canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp dưới trực tiếp; có nét gạch ngang ở đầu dưới cùng, nét liền mảnh và có độ dài bằng 1/3 đến 1/2 dòng chữ và đặt theo tỷ lệ cân đối với dòng chữ.

Tên cơ quan, tổ chức trực thuộc được thể hiện bằng chữ in hoa, cỡ chữ 12-13, kẻ đứng.

Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp được thể hiện trên một dòng. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp được thể hiện trên nhiều dòng.

3. Địa điểm và thời gian công bố

a) Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở trung ương ban hành là tên chính thức của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan ban hành văn bản đặt trụ sở chính. Địa danh ghi trên văn bản do cơ quan nhà nước ở địa phương ban hành là tên chính thức của đơn vị hành chính nơi đặt trụ sở chính của cơ quan ban hành văn bản.

Đối với đơn vị hành chính được đặt theo tên người, số hiệu, sự kiện lịch sử thì phải ghi đầy đủ tên đơn vị hành chính.

Việc đặt địa danh trong văn bản của cơ quan, đoàn, đơn vị thuộc Lực lượng vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng do Bộ Quốc phòng quy định.

b) Khi tệp được xuất bản

Thời điểm ban hành văn bản là năm, tháng, ngày văn bản được ban hành. Phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm ban hành văn bản; ghi ngày, tháng, năm bằng chữ số Ả-rập; đối với các số chỉ ngày nhỏ hơn 10, đối với tháng 1, tháng 2 phải thêm số 0 đứng trước.

c) Nơi và thời gian công bố văn bản nằm cùng dòng với số văn bản và số văn bản, tại ô số 4 mục iv phần i phụ lục này, bằng chữ in thường, cỡ chữ 13 14, nghiêng phông chữ; chữ cái đầu tiên của địa danh phải viết hoa; địa chỉ theo sau là dấu phẩy (,); địa danh và ngày, tháng, năm ở dưới, canh giữa so với tên nước và tiêu ngữ.

4. Nội dung văn bản

a) Căn cứ ban hành văn bản

Căn cứ ban hành văn bản bao gồm văn bản quy định thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và văn bản quy định nội dung, căn cứ ban hành văn bản. Căn cứ ban hành văn bản phải ghi đầy đủ loại, số, số hiệu văn bản, cơ quan ban hành, ngày tháng năm ban hành văn bản và trích yếu nội dung văn bản (trừ văn bản quy phạm pháp luật, nghị định không đánh số, ký). . thương hiệu, tổ chức phát hành).

Căn cứ phát hành văn bản được trình bày bằng chữ in thường, in nghiêng, cỡ chữ 13 – 14 và được hiển thị dưới tên loại và phần tóm tắt nội dung của văn bản, mỗi căn phải viết thêm một dòng, cuối dòng phải được kết thúc bằng dấu chấm phẩy (;) và dòng cuối cùng phải được kết thúc bằng dấu chấm phẩy (.) kết thúc.

b) Khi trích dẫn lần đầu văn bản liên quan phải ghi rõ tên đầy đủ của văn bản, số hiệu văn bản, số hiệu văn bản, thời gian công bố văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành, trích dẫn, v.v.. nêu yếu nội dung văn bản (đối với luật, quy định chỉ ghi tên loại và tên luật, quy định); các lần trích dẫn tiếp theo chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản.

c) Bố cục nội dung văn bản: Tùy theo loại và tiêu đề nội dung, văn bản có thể có căn cứ pháp lý để ban hành, có lời mở đầu, có thể được bố cục thành phần, chương, mục, tiểu mục, khoản, khoản, gạch đầu dòng. điểm, hoặc theo một thứ tự nhất định từ lớn hơn thành các phần nhỏ.

d) Đối với văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều thì mục, chương, mục, tiểu mục, điều phải có tiêu đề. nhan đề là cụm từ chỉ nội dung chính của phần, chương, mục, tiểu mục, điều.

d) Cách trình bày phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, gạch đầu dòng

Các từ “phần”, “chương”, số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng, canh giữa, chữ in thường, cỡ chữ 13 – 14, kiểu chữ đứng, đậm. Sử dụng chữ số La Mã cho số phần và chương. Tiêu đề các phần trình bày như sau, canh giữa, in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.

“mục”, “tiểu mục” và mục hoặc số hiệu tiểu mục được viết cách dòng, canh giữa, chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Các chương và tiểu mục được đánh số bằng chữ số Ả Rập. Các tiêu đề chương và tiểu mục được trình bày bên dưới, canh giữa, viết hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đậm.

Từ “bài viết”, số bài viết và tiêu đề được thể hiện bằng chữ thường, thụt vào 1 cm hoặc 1,27 cm. Số thứ tự của bài báo dùng chữ số Ả-rập, sau đó có dấu chấm (.); cỡ chữ bằng cỡ chữ của văn bản, kiểu chữ đứng, đậm.

Các chữ số Ả Rập được sử dụng cho số đoạn của mỗi mục, theo sau là dấu chấm (.), số lượng chữ số bằng cỡ chữ và phông chữ nằm dọc. Trường hợp đoạn văn bản có tiêu đề thì số thứ tự của đoạn văn bản và tiêu đề trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ, kiểu chữ đứng, đậm.

Thứ tự chấm của mỗi đoạn được sắp xếp theo thứ tự chữ cái tiếng Việt sử dụng chữ cái tiếng Việt, tiếp theo là dấu ngoặc, chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ, kiểu chữ đứng. .

e) Nội dung văn bản được trình bày bằng chữ in thường, canh lề, kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14; chữ cái đầu cách dòng cách dòng 1 cm hoặc 1,27 cm; khoảng cách giữa các đoạn văn tối thiểu là 6pt; khoảng cách dòng tối thiểu là một dòng , tối đa 1,5 dòng.

Nguồn: https://xettuyentrungcap.edu.vn
Danh mục: Hỏi Đáp

Related Articles

Back to top button